Thông tin chung

Tác giả/Author: TS. Nguyễn Xuân Thi
Ngày phát hành/Issued date: 11/10/2024
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản

Nội dung

1) Tên nhiệm vụ: Hoàn thiện công nghệ bảo quản cá ngừ đại dương và cá thu trên tàu cá bằng đá sệt kết hợp khí nitơ nano

2) Cấp quản lý: Bộ NN&PTNT

3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản

4) Họ và tên chủ nhiệm: TS. Nguyễn Xuân Thi

5) Thành viên tham gia chính:

- ThS. Đinh Xuân Hùng

- KS.Trương Quốc Cường

- ThS. Phạm Văn Long

- ThS. Nguyễn Như Sơn

- ThS. Trần Xuân Lâm

- KS. Nguyễn Phan Phước Long

- KS. Võ Thị Thanh Vân

- KS. Hà Thế Diên

6) Mục tiêu của nhiệm vụ:

* Mục tiêu chung: Có được quy trình công nghệ bảo quản sản phẩm cá ngừ đại dương và cá thu trên tàu cá bằng đá sệt kết hợp khí nitơ nano có hiệu quả kinh tế.

* Mục tiêu cụ thể:

- Có được hồ sơ thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống thiết bị bảo quản sản phẩm trên tàu cá (chiều dài tàu >15 m) bằng đá sệt kết hợp khí Nitơ nano: Công suất đá sệt: 2-3 tấn/ngày/hệ thống; nhiệt độ đá sệt -2oC ± 0,5; hàm lượng đá sệt > 40%; DO < 1mg/l.

- Xây dựng được quy trình công nghệ bảo quản cá ngừ đại dương và cá thu trên tàu cá bằng đá sệt kết hợp khí Nitơ nano: Chất lượng sản phẩm tăng ≥ 30%, hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp bảo quản bằng phương pháp truyền thống. Thời gian bảo quản sản phẩm trên biển ≥ 25 ngày đối với cá thu, ≥ 22 ngày đối với cá ngừ đại dương. Qui trình  được công nhận tiến bộ kỹ thuật.

- Xây dựng được ba (03) mô hình bảo quản sản phẩm trên tàu cá (lưới rê thu ngừ, câu cá ngừ đại dương) áp dụng quy trình công nghệ đá sệt kết hợp khí nitơ nano.

- 02 tấn cá ngừ đại dương trong đó loại A chiếm 60%; 4 tấn cá thu, trong đó loại A chiếm 60%; 20 tấn cá ngừ nhỏ, trong đó loại A chiếm 60%.

7) Kết quả thực hiện:

(1) Đã thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống thiết bị bảo quản sản phẩm trên tàu cá (chiều dài tàu >15m) bằng đá sệt kết hợp khí nitơ nano: Công suất tạo đá sệt từ 2,4 - 2,5 tấn/ngày/hệ thống; nhiệt độ đá sệt từ -1,5 oC đến -2,5 oC; tỷ lệ (nồng độ) đá sệt: ≥ 40%; DO < 1 mg/lít. Hệ thống thiết bị đá sệt kết hợp khí khí nitơ nano bao gồm máy sản xuất đá sệt, máy tạo khí nitơ nano và các bộ phận kèm theo như nguồn điện trên tàu, hầm bảo quản, thùng ngâm hạ nhiệt độ.

- Máy sản xuất đá sệt: (i) Các bộ phận của máy đá sệt kế thừa từ đề tài “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thiết bị bảo quản cá ngừ dại dương bằng đá sệt trên tàu vỏ gỗ”: Van tiết lưu; Bình tách lỏng; Bình tách và chứa dầu; Kính xem gas; Phin lọc; Các loại van khóa; Van điện từ; Đường ống dẫn môi chất; Mạch điều khiển; và khung máy. (ii) Các bộ phận được tính toán thiết kế mới: Máy nén; Tang tạo đá sệt (trong đó thay đổi vật liệu (inox thay cho titan) và diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, ổ đỡ trục); Dàn ngưng tụ; Mô tơ quay dao gạt; Bơm nước; bình chứa cao áp; nguồn điện từ tàu lưới rê,...

- Máy tạo khí nitơ nano kế thừa kết quả nghiên cứu của dự án cấp Nhà nước “Ứng dụng công nghệ nano UFB (Ultra Fine Bubble) để bảo quản cá ngừ đại dương trên tàu câu tay”.

- Về giá thành: Tổng cộng giá thành (năm 2021) thiết bị đá sệt nitơ nano trên tàu khoảng 420.000.000 – 450.000.000 đồng. Trong đó, máy sản xuất đá sệt có giá thành khoảng 250.000.000 đồng (thời điểm giá 2021, giảm 150.000.000 đồng, tương ứng giảm 37% so với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thiết bị bảo quản cá ngừ dại dương bằng đá sệt trên tàu vỏ gỗ” đã thực hiện.

(2) Đã xây dựng thành công quy trình công nghệ bảo quản cá ngừ đại dương và cá thu trên tàu cá bằng đá sệt kết hợp khí nitơ nano: Chất lượng sản phẩm cao hơn (tăng) ≥ 30% (đối với cá ngừ đại dương là ≥ 50,87%, cá thu là ≥ 35,7%), hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp bảo quản bằng phương pháp truyền thống. Thời gian bảo quản sản phẩm trên biển ≥ 25 ngày đối với cá thu, ≥ 22 ngày đối với cá ngừ đại dương. Quy trình được thông qua hội đồng công nhận Tiến bộ kỹ thuật theo biên bản họp ngày 28/3/2024 (Quyết định số 80/QĐ-KHCN&HTQT ngày 14/3/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản).

(3) Đã xây dựng thành công 03 mô hình bảo quản sản phẩm trên tàu cá (lưới rê, câu cá ngừ đại dương) áp dụng quy trình công nghệ đá sệt kết hợp khí nitơ nano. Tổng sản lượng khai thác của 3 tàu mô hình là 41.529 kg cá các loại, trong đó cá thu 12.676 kg, loại A chiếm 67%; cá ngừ nhỏ (ngừ bông, ngừ bò) 23.214 kg, loại A chiếm 68%; cá ngừ đại dương 5.639 kg, loại A chiếm 68%.

- Tàu lưới rê: Chất lượng sản phẩm bảo quản bằng đá sệt nano cao hơn > 30%, trong đó chất lượng cá loại A đạt 67-68%, cao hơn từ 47 - 50 % so với loại A bảo quản bằng đá xay. Hiệu quả kinh tế, doanh thu chuyến biển bảo quản cá bằng đá sệt cao hơn bảo quản bằng đá xay từ 25.948.000 - 38.622.000 đồng/chuyến biển. Lợi nhuận bảo quản bằng đá sệt cao hơn bảo quản bằng đá xay từ 25.908.000 - 30.422.000 đồng, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu cao hơn bảo quản đá xay 5,7 - 7,8%. Thời gian thu hồi vốn đầu tư thiết bị bảo quản đá sệt nano là 15 - 18 tháng sản xuất.

- Tàu câu cá ngừ: Chất lượng sản phẩm bảo quản bằng đá sệt nano cao hơn > 30%, trong đó chất lượng cá ngừ đại dương loại A đạt 68%, cao hơn từ 48 - 49 % so với loại A bảo quản bằng đá xay. Hiệu quả kinh tế, doanh thu chuyến biển bảo quản cá ngừ đại dương bằng đá sệt cao hơn bảo quản bằng đá xay là 32.896.000 đồng/chuyến biển. Lợi nhuận bảo quản bằng đá sệt cao hơn bảo quản bằng đá xay là 25.296.000 đồng, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu cao hơn bảo quản đá xay 8,6%. Lợi nhuận bảo quản bằng đá sệt kết hợp nitơ nano cao hơn so với bảo quản bằng đá sệt (lợi nhuận bảo quản đá sệt cao hơn bảo quản đá xay 15,0 - 21,0 triệu đồng/chuyến biển) và cao hơn so với bảo quản bằng nano UFB (lợi nhuận bảo quản nano UFB cao hơn bảo quản đá xay 2,3 - 3,0 triệu đồng/ chuyến biển). Thời gian thu hồi vốn đầu tư thiết bị bảo quản đá sệt nano là 17 tháng sản xuất.

- Kết quả dự án đã đáp ứng và vượt mục tiêu cụ thể của thuyết minh dự án yêu cầu các sản phẩm loại A phải đạt trên 60% sản lượng khai thác. Cụ thể là tỉ lệ chất lượng cá ngừ đại dương loại A đạt 68%; tương tự tỉ lệ chất lượng loại A đối với cá thu là 67%.

8) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 01/2021 - 12/2023.

9) Kinh phí thực hiện: 9.500,0 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 2.800,0 triệu đồng, nguồn khác: 6.700,0 triệu đồng