Thông tin chung

Tác giả/Author: ThS. Trần Quang Thư
Ngày phát hành/Issued date: 29/03/2025
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản

Nội dung

1) Tên nhiệm vụ: ựng mô hình xử lý nước thải tại cảng cá

2) Cấp quản lý: Bộ NN&PTNT

3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản

4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Trần Quang Thư

5) Thành viên tham gia chính:

- TS. Lê Tuấn Sơn

TS. Nguyễn Văn Nguyên

TS. Nguyễn Công Thành

ThS. Trương Văn Tuân

KS. Nguyễn Thị Ánh

ThS. Lưu Ngọc Thiện

ThS. Bùi Trọng Tâm

KS. Đỗ Thị Tuyết

ThS. Thái Thị Kim Thanh

6) Mục tiêu của nhiệm vụ:

* Mục tiêu chung: Xây dựng được mô hình XLNT hiệu quả, phù hợp với từng loại hình cảng cá đặc trưng.

* Mục tiêu cụ thể:

Đánh giá được hiện trạng XLNT tại các cảng cá.

Xây dựng được mô hình XLNT (cải tiến trên hệ thống XLNT đang hoạt động tại cảng cá) và áp dụng hiệu quả vào thực tế 02 loại hình cảng cá (loại I, loại II).

- Xây dựng được giải pháp (quản lý, kỹ thuật) nâng cao hiệu quả XLNT, phù hợp với điều kiện hoạt động tại cảng cá.

7) Kết quả thực hiện:

Cảng cá với chức năng chính là cung ứng các dịch vụ hậu cần cho hoạt động khai thác hải sản; hoạt động của cảng cá còn tạo ra hiệu ứng kinh tế - xã hội khác đối với khu vực xung quanh, góp phần phát triển kinh tế thủy sản tại địa phương ven biển. Sự xuất hiện của cảng cá thúc đẩy ngành thủy sản của địa phương phát triển về đánh bắt và chế biến hải sản, cung cấp cho xã hội nguồn thực phẩm, phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Hoạt động của cảng cá ngoài việc tạo việc làm cho dân cư, ngư dân ven biển, giúp tăng trưởng kinh tế cho ngành thủy sản, chính hoạt động của cảng cá đã phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường (ÔNMT), ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh cảng.

ÔNMT tại các cảng cá không chỉ tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất của người dân trong khu vực; các chất thải theo dòng nước đưa ra vùng ven bờ còn là nguyên nhân quan trọng tác động đến các khu bảo tồn biển; những vùng nuôi hải sản biển tập trung; ảnh hưởng gián tiếp và lâu dài tới cấu trúc của các hệ sinh thái, làm suy giảm nguồn lợi hải sản ven bờ… ÔNMT tại cảng cá còn là nguyên nhân, nguồn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thủy hải sản thông qua cảng; nhiều lô hàng thủy hải sản không đảm bảo chất lượng đã ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

Nước thải phát sinh từ hoạt động của cảng cá nhiều, khi không được thu gom, quản lý, xử lý hiệu quả là nguồn gây ÔNMT tại cảng cá, ảnh hưởng đến người dân sinh sống, làm việc trong và lân cận khu vực cảng cá, đồng thời ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng sản phẩm hải sản thông qua cảng.

Hiện nay công tác quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải (XLNT) tại cảng cá còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả XLNT chưa cao, nước thải sau xử lý chưa đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về BVMT.

Để giải quyết vấn đề trên, năm 2023, Bộ NN&PTNT giao Viện nghiên cứu Hải sản thực hiện nhiệm vụ:“Xây dựng mô hình xử lý nước thải tại cảng cá”. Mục tiêu chính là xây dựng được mô hình XLNT phù hợp với thực tế (lưu lượng nước thải gián đoạn, nước thải có độ mặn) hoạt động của cảng cá.

Để thực hiện mục tiêu đặt ra, nhiệm vụ tiến hành điều tra, khảo sát thu thập thông tin tại 18 cảng cá trên cả nước đại diện cho cảng cá loại I, cảng cá loại II. Nội dung điều tra về thực trạng hoạt động sản xuất, hiện trạng ÔNMT; thực trạng công tác BVMT, hoạt động XLNT tại cảng cá; xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động BVMT, XLNT chưa hiệu tại cảng cá và xây dựng mô hình XLNT tại cảng cá góp phần BVMT theo quy định của pháp luật hiện hành.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã xây dựng và áp dụng mô hình XLNT tại 02 cảng cá đại diện: Cảng cá loại I – cảng cá Phan Thiết – Thành phố Phan Thiết - Tỉnh Bình Thuận và cảng cá loại II - cảng cá Tắc Cậu - Huyện Châu Thành - Tỉnh Kiên Giang.

Kết quả áp dụng mô hình: Ý thức BVMT của người dân được nâng lên; Lượng nước thải giảm, tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải giảm; Những khía cạnh hệ thống XLNT hoạt động chưa hiệu quả do nước thải nhiễm mặn, nước thải không ổn định ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống XLNT tại cảng cá đã được khắc phục; Hoạt động của hệ thống XLNT ổn định, hiệu quả, chất lượng nước thải sau xử lý đạt yêu cầu nguồn tiếp nhận.

Kết quả của nhiệm vụ đã xây dựng được tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật, vận hành hệ thống XLNT cảng cá, giúp cho công tác quản lý nước thải, hoạt động XLNT tại cảng cá hiệu quả hơn, góp phần BVMT và nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy hải sản qua cảng cá.

8) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 01/2023 - 12/2024.

9) Kinh phí thực hiện: 3.100,0 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 3.100,0 triệu đồng, nguồn khác: 0,0 triệu đồng