Thông tin chung
Tác giả/Author: ThS. Trương Văn TuânNgày phát hành/Issued date: 30/04/2020
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản
Nội dung
1) Tên nhiệm vụ: Đánh giá tổng thể chất lượng môi trường nước tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở Hải Phòng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững
2) Cấp quản lý: Cấp thành phố Hải Phòng
3) Tổ chức chủ trì: Trung tâm Quan trắc môi trường biển
4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Trương Văn Tuân
5) Họ và tên người tham gia chính:
- ThS. Nguyễn Công Thành
- ThS. Trần Quang Thư
- ThS. Thái Thị Kim Thanh
- KS. Nguyễn Đắc Thắng
- KS. Đỗ Thị Tuyết
- KS. Lưu Ngọc Thiện
- KS. Nguyễn Thị Ánh
- ThS. Ngô Xuân Ba
6) Mục tiêu của nhiệm vụ: Đánh giá tổng thể chất lượng môi trường nước tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở Hải Phòng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững.
7) Kết quả thực hiện:
Đã xác định được 595 hộ (tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động NTTS với diện tích 375 ha tại vùng nuôi nước ngọt tập trung; và 1.624 hộ với diện tích 2.146 ha tại vùng nuôi nước lợ tập trung ở Hải Phòng. Hình thức nuôi quảng canh (bao gồm: QCCT, QCTT) chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cả 2 loại hình nuôi nước ngọt và nước lợ. Hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh cũng đang được triển khai trong vùng nuôi tuy nhiên số hộ và diện tích nuôi có sự thay đổi đối với mỗi loại hình nuôi, các hình thức nuôi khác như VietGAP, nuôi sinh thái,… cũng đang được triển khai tại các khu vực nuôi tại vùng NTTS tập trung ở Hải Phòng. Cá rô phi, cá trắm, cá trôi, cá mè, cá chép, tôm càng xanh… là đối tượng nuôi ở loại hình nuôi nước ngọt; và tôm he chân trắng, tôm sú, cua… là đối tượng nuôi ở loại hình nuôi nước lợ. Nguồn nước cấp của vùng nuôi nước ngọt từ sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Hóa; và từ nguồn nước lợ ven biển, cửa sông Lạch Tray, cửa sông Thái Bình, cửa sông Văn Úc cho vùng nuôi nước lợ.
Chất thải sinh hoạt từ khu vực dân cư xung quanh, từ nguồn hóa chất BVTV sử dụng trong nông nghiệp và chất thải (nước thải, bùn thải) từ chính nghề nuôi là các yếu tố chính gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ NTTS tại các vùng nuôi tập trung; bên cạnh đó còn do các yếu tố như ảnh hưởng từ bãi rác, từ chất thải của khu công nghiệp và từ các hoạt động dân sinh khác…
Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp tại vùng nuôi nước ngọt tập trung, hàm lượng N-NO2-, N-NH4+ và P-PO43- đều vượt GHCP và có xu hướng tăng dần về cuối vụ nuôi. Hàm lượng Pb, Cd, Hg và tổng hóa chất BVTV vẫn nằm trong GHCP theo QCVN. Xác định được 23 loài tảo gây hại thuộc 3 ngành tảo với mật độ trung bình đạt 166.993 tb/l. Mật độ vi sinh vật trong nước khá cao, mật độ tổng Coliform trung bình đạt 117 CFU/ml, vi khuẩn Aeromonas tổng số đạt 31 CFU/100ml và vi khuẩn Streptococcus sp đạt 54 CFU/100ml. Thông qua chỉ số tai biến môi trường (RQtt), chất lượng môi trường trong nguồn nước cấp tại vùng nuôi nước ngọt tập trung ở Hải Phòng đã bị ô nhiễm đáng kể, chỉ số dao động từ 1,00 - 1,38 khi đánh giá TCVN và nằm ở mức nghiêm trọng nhất - mức Ảnh hưởng tai biến môi trường.
Đối với nguồn nước cấp tại vùng nuôi nước lợ tập trung, hàm lượng N-NH4+ và P-PO43- đều vượt GHCP theo TCVN và tiêu chuẩn ASEAN, có xu hướng tăng dần về cuối vụ nuôi và luôn cao tại các khu vực có mật độ nuôi tập trung lớn như Tân Thành, Hải Thành, Tiên Hưng; có giá trị thấp hơn tại các khu vực có nhiều mô hình nuôi như quảng canh, bán thâm canh. Hàm lượng Pb, Cd As, Hg và tổng hóa chất BVTV gốc Clo có trị số khá thấp, nằm trong GHCP theo TCVN. Xác định được 33 loài tảo hại thuộc 3 ngành tảo, mật độ vi sinh vật khá cao, giá trị trung bình của tổng Coliform đạt 132 CFU/ml, vi khuẩn Vibrio tổng số đạt 115 CFU/ml và vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus đạt 19 CFU/ml. Có thể thấy, chất lượng môi trường trong nguồn nước cấp tại vùng nuôi nước lợ tập trung ở Hải Phòng cũng đã bị ô nhiễm, chỉ số RQtt dao động từ 0,93 - 2,22 theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT, nằm ở mức Nguy cơ tai biến môi trường đến Ảnh hưởng tai biến môi trường.
Giữa một số mô hình nuôi cá nước ngọt khác nhau hiện đang được triển khai tại địa phương thì mô hình nuôi Thâm canh - Công nghiệp đóng góp tải lượng ô nhiễm lớn nhất, sau đó đến mô hình Chăn + Nuôi kết hợp (VAC); của mô hình QCCT và QCTT cho tải lượng ô nhiễm thấp nhất. Đối với loại hình nuôi nước lợ, mô hình nuôi tôm Công nghiệp kiểu Nhà bạt (Thâm canh) đóng góp tải lượng ô nhiễm lớn nhất, mô hình QCCT đóng góp tải lượng ô nhiễm thấp nhất và của 2 mô hình nuôi Bán thâm canh (nuôi tôm kiểu đáy kín và kiểu đáy hở) đóng góp tải lượng ô nhiễm tương đương.
Dựa trên hiện trạng nghề nuôi, các yếu tố tác động đến nguồn nước, chất lượng môi trường nguồn nước cấp và tải lượng ô nhiễm đối với mỗi hình thức nuôi trong đối với mỗi loại hình nuôi (nước ngọt, lợ) thuộc vùng NTTS tập trung tại địa phương đã đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý môi trường nước trong NTTS theo hướng bền vững phù hợp với điều kiện thực tế của Hải Phòng.
8) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 08/2018 - 04/2020
9) Kinh phí thực hiện: 1.031,01 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 918,21 triệu đồng, nguồn khác: 112,80 triệu đồng