Thông tin chung
Tác giả/Author: ThS. Nguyễn Hoàng MinhNgày phát hành/Issued date: 12/05/2013
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện Nghiên cứu Hải sản
Nội dung
1) Tên nhiệm vụ: Xác định khối lượng tiêu chuẩn thực vật phù du biển Việt Nam phục vụ đánh giá chất lượng hệ sinh thái
2) Cấp quản lý: Bộ NN&PTNT
3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản
4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Hoàng Minh
5) Mục tiêu của nhiệm vụ: Xác định được khối lượng tiêu chuẩn các loài TVPD (tảo silic, giáp) thu thập được ở vùng biển Việt Nam phục vụ đánh giá chất lượng hệ sinh thái các vùng biển Việt Nam.
6) Kết quả thực hiện:
Sau 18 tháng thực hiện, đề tài đã hoàn thành mục tiêu và nội dung đặt ra theo đề cương đã được phê duyệt. Đề tài đã đạt được những kết quả chính sau:
Đã chỉnh lý và hoàn thiện được danh mục 585 loài TVPD ở biển Việt Nam theo hệ thống phân loại của Tomas C. R. (1996) và tham khảo thêm của Guiry, M. D và Guiry, G. M. (2010) và đánh dấu được sự xuất hiện của các loài này theo các vùng biển của Việt Nam (vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và xa bờ).
Đã đo kích thước của 53.021 tế bào và xác định được khối lượng tiêu chuẩn cho 517 loài TVPD, trong đó vùng biển Đông Nam Bộ xác định được 394 loài, vùng biển Trung Bộ có 392 loài, vùng biển Tây Nam Bộ 423 loài, vùng biển vịnh Bắc Bộ 455 loài, quần đảo Trường Sa 400 loài.
Đã tổng hợp, hiệu chỉnh và xây dựng bản thảo atlas cho hơn 405 loài TVPD bao gồm: 186 loài tảo silic (Bacillariophyta), 216 loài tảo giáp (Dinophyta), 02 loài vi khuẩn lam (Cyanobacteria) và 02 loài tảo kim (Silicoflagellata).
Đã tính toán được tổng khối lượng TVPD cho từng chuyến khảo sát theo thời gian khác nhau từ 1.870 biểu phân tích số lượng TVPD của 10 đề tài/dự án đã triển khai từ năm 1993 đến 2012. Trên cơ sở đó đã xây dựng tổng số trên 77 bản đồ phân bố khối lượng cho vùng biển Việt Nam.
Bước đầu đã sử dụng công nghệ GIS để quản lý các tập bản đồ phân bố khối lượng, giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc khai thác nguồn dữ liệu vào các mục đích khác nhau.
Ứng dụng KLTC của TVPD vào mô hình cạnh tranh trong quần xã sinh vật biển để tính toán tiềm năng sinh học của TVPD cũng như ở các bậc dinh dưỡng tiếp theo ở vùng biển vịnh Bắc Bộ. Từ đó thử nghiệm ước tính trữ lượng cá nổi nhỏ cho toàn vinh Bắc Bộ.
Bên cạnh những kết luận chung nêu trên, chúng tôi nhận thấy bộ KLTC sẽ góp phần phục vụ thiết thực cho công tác nghiên cứu tiềm năng vực nước thông qua mô hình sinh thái để dự báo biến động nguồn lợi hải sản trong vực nước. Đồng thời các sản phẩm của đề tài cũng đánh dấu một giai đoạn điều tra nghiên cứu biển ở nước ta trong thời gian qua và sẽ được tiếp tục bổ sung, hiệu chỉnh, mở rộng hơn trong thời gian tới.
7) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 07/2012 - 12/2023
8) Kinh phí thực hiện: 700 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 700 triệu đồng, nguồn khác: 0 triệu đồng