Thông tin chung
Tác giả/Author: ThS. Nguyễn Công ThànhNgày phát hành/Issued date: 15/08/2023
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện nghiên cứu Hải sản
Nội dung
1) Tên nhiệm vụ: Quan trắc và phân tích môi trường vùng Đông - Tây Nam Bộ, biển Côn Sơn và vùng nuôi cá tập trung (năm 2022)
2) Cấp quản lý: Bộ NN&PTNT
3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản
4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Công Thành
5) Thành viên tham gia chính:
- ThS. Trần Quang Thư
- TS. Lê Tuấn Sơn
- ThS. Trương Văn Tuân
- KS. Đỗ Thị Tuyết
- ThS. Thái Thị Kim Thanh
- KS. Nguyễn Minh Đức
- KS. Nguyễn Thị Ánh
- CN. Lưu Ngọc Thiện
- ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
- TS. Nguyễn Văn Khôi
6) Mục tiêu của nhiệm vụ:
* Mục tiêu chung: Có được số liệu quan trắc và phân tích môi trường vùng biển Đông - Tây Nam Bộ, biển Côn Sơn và một số vùng nuôi hải sản tập trung để phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất của lĩnh vực thủy sản
* Mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp thông tin, số liệu môi trường phục vụ công tác quản lý môi trường, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và chủ quyền vùng biển Tây Nam Bộ và biển Côn Sơn.
- Đánh giá được hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các vấn đề suy thoái ô nhiễm môi trường vùng biển Tây Nam Bộ và biển Côn Sơn, phục vụ công tác giám sát và cảnh báo môi trường biển, phát triển sản xuất của ngành thủy sản.
- Cập nhật thông tin, số liệu; đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường; cảnh báo nguy cơ ô nhiễm và sự cố môi trường tại một số vùng nuôi cá biển tập trung.
7) Kết quả thực hiện:
a/ Nhiệm vụ đã hoàn thành các nội dung quan trắc ở vùng biển Tây Nam Bộ, biển Côn Sơn, vùng nuôi cá biển ở Cát Bà - Hải Phòng, Vĩnh Tân - Bình Thuận và Long Sơn - Vũng Tàu theo thuyết minh được phê duyệt. Số liệu quan trắc đã cung cấp và cập nhật vào cơ sở dữ liệu môi trường Quốc gia và Ngành Thủy sản, phục vụ công tác quản lý và thực tiễn sản xuất của Bộ TNMT, Bộ NN&PTNT và của địa phương.
b/ Kết quả quan trắc môi trường ở vùng biển Tây Nam Bộ và biển Côn Sơn:
- Hầu hết các thông số môi trường nước được quan trắc gồm các thông số môi trường cơ bản, muối dinh dưỡng, kim loại nặng, CN-, dầu đều nằm trong GHCP theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT, ngoại trừ một số điểm có hàm lượng N-NH4+ vượt GHCP này. Tuy nhiên, so với GHCP theo ngưỡng đề xuất của ASEAN, các thông số P-PO43-, N-NO3- và N-NH4+, Cu, Pb đã gần đạt và vượt GHCP.
- Hàm lượng N-NH4+, Si-SiO32- trong nước biển Tây Nam Bộ thể hiện xu hướng tăng so với kết quả QT năm trước đây. Hàm lượng dầu có xu hướng tăng ở cả 2 vùng biển so với kết quả QT trong các năm gần đây. Hàm lượng Cu, Cd, As trong nước biển Tây Nam Bộ và biển Côn Sơn có hướng gia tăng trong những năm 2001-2017, tuy nhiên năm 2020-2022 có xu hướng giảm nhẹ; theo giai đoạn vẫn thể hiện xu hướng tăng dần.
- Đã xác định được 218 loài TVPD trong tháng 5-6 và 189 loài trong tháng 10-11/2022 ở vùng biển Tây Nam Bộ; ở vùng biển Côn Sơn xác định được tương ứng là 88 loài và 155 loài. Mật độ TVPD ở biển Tây Nam Bộ trung bình đạt 76.086tb/l, ở vùng biển Côn Sơn tăng đột biến trong đợt tháng 10-11/2022, trung bình đạt 122.828 tb/l. Chỉ số H’ ở cả hai vùng biển đều thấp so với năm 2021. Mật độ tảo độc hai trong đợt tháng 11 cao hơn nhiều so với đợt tháng 5-6, nhưng chủ yếu là loài gây hại.
- Sinh vật lượng ĐVPD ở vùng biển Tây Nam Bộ năm 2022 đạt là 718 ct/m3 - 205,1 mg/m3 và ở biển Côn Sơn là 324ct/m3 - 78,5mg/m3. Sinh vật lượng ĐVPD ở cả 2 vùng biển Tây Nam Bộ và biển Côn Sơn đều thấp hơn so với những năm trước đây, ngoại trừ khối lượng năm 2022 so với năm 2021. Sinh vật lượng ĐVPD ở cả 2 vùng biển quan trắc đều thể hiện tháng 10 - 11/2022 cao hơn so tháng 5 - 6/2022.
- Mật độ thực vật phù du biến động rất lớn theo các năm quan trắc. Năm 2022 ghi nhận mật độ TVPD thấp hơn nhiều so với năm 2020 và 2021, tuy nhiên nhìn chung, mật độ TVPD có xu hướng tăng theo chuỗi các năm 2001 - 2022, tăng mạnh từ năm 2014 và tăng đột biến trong năm 2020 - 2021. Mật độ TVPD tăng cao sẽ có nguy cơ cao xảy ra hiện tượng thủy triều đỏ và vấn đề an toàn thực phẩm. Cả số lượng và khối lượng ĐVPD có xu hướng suy giảm mạnh từ năm 2001 đến 2014, tăng nhẹ từ năm 2016 đến nay, nhưng vẫn ở mức thấp so với những năm trước năm 2006.
c/ Kết quả quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường khu vực nuôi cá biển:
- Hiện trạng môi trường nước: Ghi nhận hàm lượng DO thấp hơn GHCP xảy ra cục bộ tại Cát Bà - Hải Phòng, Long Sơn - Vũng Tàu, Vĩnh Tân - Bình Thuận và xu hướng giảm theo thời gian thể hiện rõ trong thời gian 2005 - 2017; năm 2022, hàm lượng DO có cải thiện hơn nhưng vẫn duy trì ở mức thấp tương đương giai đoạn 2018 - 2022; hàm lượng DO trong nước khu nuôi thấp gây ảnh hưởng trực tiếp đến các loài cá nuôi.
Hàm lượng dinh dưỡng (N-NO3-, N-NH4+, P-PO43-) trong nước quan trắc được giá trị cao hơn GHCP tại điểm nuôi mật độ ô lồng lớn. Trong thời gian 2005 - 2021, hàm lượng dinh dưỡng biến động mạnh và ghi nhận dinh dưỡng thấp trong năm 2022 tại Long Sơn, Cát Bà - Hải Phòng. Hầu hết thông số dinh dưỡng trong nước vào mùa mưa cao hơn mùa khô, lúc NR cao hơn so với lúc NL. Hàm lượng dầu mỡ trong nước nước khu vực nuôi lúc NR, NL cao hơn GHCP; hàm lượng COD, BOD5 cao tại những điểm nuôi mật độ lớn và tăng so với cùng thời gian năm 2021 tại Long Sơn và Cát Bà.
- Thực vật phù du: Chỉ số đa dạng loài H’, giá trị tính đa dạng Dv thấp tại Long Sơn, Cát Bà phản ánh môi trường nước khu vực nuôi bị suy giảm và ô nhiễm cục bộ ở mức trung bình đến ô nhiễm nặng tại điểm nuôi mật độ lớn. Tảo độc hại: Vào mùa khô, ghii nhận loài tảo Pseudo-nitzschia spp. có khả năng sinh độc tố ASP xuất hiện với mật độ cao tại Cát Bà (2.933 - 8.533 tế bào/lít); tại Vĩnh Tân (533 - 1.200 tế bào/lít); tại Long Sơn (3.704 - 72.222 tế bào/lít).
- Động vật đáy: Mức đa dạng nhóm động vật đáy trong mùa mưa cao hơn mùa khô, tại từng khu vực theo thứ tự Long Sơn - Vũng Tàu; Cát Bà - Hải Phòng và Vĩnh Tân - Bình Thuận.
- Vi sinh vật: Mật độ Coliform trong nước khu vực nuôi cao hơn GHCP (1.000MPN/100ml) tại điểm nuôi mât độ lớn phản ánh môi trường nước khu vực nuôi bị ô nhiễm và ảnh hưởng bởi chất thải sinh hoạt. Chỉ tiêu Vibrios, Vi sinh vật hiếu khí luôn cao tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh trên cá biển nuôi.
- Bệnh trên cá: Khu vực nuôi Long Sơn - Vũng Tàu, các mẫu cá Bớp, cá Chim, cá Chẽm, cá Mú bị nhiễm các loài ký sinh tháng 5,10/2022 ghi nhận tỷ lệ 25 - 75% mẫu cá nhiễm KST cao hơn tháng 3,7/2022 (20 - 75%), trong đó các mẫu cá bị bệnh đều ghi nhận (100%) đỉa biển ký sinh, cường độ nhiễm từ (+) đến (+++); trùng bánh xe ghi nhận tỷ lệ mẫu cá nhiễm từ 20 - 40%, cường độ nhiễm từ (+) đến (++); tỷ lệ 25 - 40% mẫu cá nhiễm sán lá đơn chủ, trùng quả dưa nước mặn, cường độ nhiễm ở mức (+).
- Hiện trạng môi trường trầm tích: Trầm tích khu vực nuôi Long Sơn - Vũng Tàu, Cát Bà - Hải Phòng trong tình trạng bề mặt trầm tích nhiều rác, màu đen, cảm quan có mùi hôi thối; hàm lượng COD, Nts, Pts trong trầm tích cao; Trầm tích tại khu vực nuôi Vĩnh Tân - Bình Thuận chủ yếu là cát, màu vàng; hàm lượng các thông số môi trường thấp hơn so với Long Sơn, Cát Bà.
- Cảnh báo môi trường nước khu vực nuôi:
Tại Cát Bà - Hải Phòng: Ghi nhận giá trị RQtt môi trường nước lúc nước ròng (mùa khô RQtt là 0,80; mùa mưa 0,75) cao vượt ngưỡng an toàn 0,75: môi trường nước ô nhiễm ở mức nguy cơ tai biến và ảnh hưởng tai biến môi trường đối với hoạt động nuôi hải sản; ghi nhận ô nhiễm cục bộ với thông số N-NH4+, DO. Năm 2022, kết quả quan trắc ghi nhận môi trường nước khu vực nuôi được cải thiện so với năm 2021.
Tại Vĩnh Tân - Bình Thuận: Mùa khô, giá trị RQtt ở mức 0,38 - 0,41 cao hơn mùa mưa (RQtt ở mức 0,33 - 0,40): môi trường nước khu vực nuôi ở mức an toàn cho hoạt động nuôi hải sản; năm 2022, chất lượng môi trường cải thiện hơn so với năm 2020, chỉ ghi nhận ô nhiễm cục bộ đối với thông số DO và N-NH4+.
Tại Long Sơn - Vũng Tàu: Môi trường nước khu vực nuôi vào mùa mưa (giá trị RQtt cao ở mức 1,02 - 1,63) trong tình trạng ô nhiễm ở mức ảnh hưởng tai biến môi trường đối với hoạt động nuôi hải sản. Mùa khô, giá trị RQtt lúc nước ròng là 0,76: môi trường nước ô nhiễm ở mức nguy cơ tai biến môi trường đối với hoạt động nuôi hải sản. Năm 2022, vào mùa mưa tiếp tục ghi nhận môi trường nước khu vực nuôi ô nhiễm tương tự năm 2021; môi trường nước ô nhiễm nhất vào giữa mùa mưa (tháng 910/2022) với giá trị RQtt vượt ngưỡng 1,2 - 2,1 lần; trong khoảng thời gian này môi trường ô nhiễm và biến động mạnh, thường xảy ra sự cố môi trường gây thiệt hại lớn đến các hộ nuôi.
d/ Kết quả quan trắc đã kịp thời chuyển tải đến cơ quan quản lý, địa phương (06 báo cáo nhanh kết quả quan trắc môi trường khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè) và người dân phục vụ công tác quản lý và thực tiễn, giảm thiểu ảnh hưởng của sự cố đến hệ sinh thái biển, hoạt động sản xuất thủy sản của địa phương. Kết quả của nhiệm vụ được cập nhật đủ số lượng chủng loại số liệu được phê duyệt vào cơ sở dữ liệu.
e/ Việc duy trì áp dụng QA/QC hàng năm (thực hiện từ khâu lập kế hoạch, công tác chuẩn bị, ở hiện trường và phòng thí nghiệm) cho kết quả khá tốt, đáp ứng được năng lực quan trắc phân tích môi trường. Công tác tăng cường và kiểm chuẩn thiết bị ngày được quan tâm hơn.
8) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 01/2022 - 12/2022
9) Kinh phí thực hiện: 1.000 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 1.000 triệu đồng, nguồn khác: 0 triệu đồng