Thông tin chung
Tác giả/Author: ThS. Nguyễn Quang ĐôngNgày phát hành/Issued date: 31/12/2013
Đơn vị phát hành/Issued by: Viện Nghiên cứu Hải sản
Nội dung
1) Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) bằng nguồn thức ăn từ 3 loài tảo (Isochrysis galbana, Chlorella sp., Nannochloropsis oculata) phù hợp điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Bình
2) Cấp quản lý: Cấp tỉnh Thái Bình
3) Tổ chức chủ trì: Viện nghiên cứu Hải sản
4) Họ và tên chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Quang Đông
5) Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi vỗ ngao bố mẹ (M. lyrata) đạt tỷ lệ thành thục trên 80%.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân tạo từ nguồn ngao bố mẹ nuôi vỗ (M. lyrata) và ương nuôi ấu trùng, bằng 3 loài vi tảo Isochrysis galbana, Chlorella sp., Nannochloropsis oculata.
6) Kết quả thực hiện:
- Lưu giữ đối với loài tảo N. oculata và Chlorella sp. có thể lưu giữ bằng phương pháp cấy truyền dịch lỏng để phù hợp với tình hình sản xuất ngao giống. Thời gian cấy chuyển cho 2 loài này là 10 ngày/lần cấy chuyển.
- Loài tảo I. galbana cũng thực hiện lưu giữ giống bằng phương pháp cấy truyền dịch lỏng. Thời gian thích hợp cho cấy truyền là 7 ngày/lần.
- Nuôi sinh khối 3 loài tảo trong bể xi măng thể tích 2m3/bể bằng môi trường F/2, thu hoạch với tỷ lệ 20%/ngày là tỷ lệ thu tốt nhất trong thí nghiệm và kéo dài được thời gian nuôi. Với tỷ lệ thu hoạch 20%/ngày, sau 12 ngày tảo đạt mật độ cao nhất ở các bể nuôi Nannochloropsis oculata; Isochrysis galbana và Chlorella sp. tương ứng là 24,65 ± 0,31; 15,84 ± 0,52 và 18,62 ± 0,15 triệu tb/ml.
- Mật độ ban đầu thích hợp cho nuôi sinh khối 3 loài tảo bằng túi nilon treo là 3 triệu tb/ml. Với mật độ ban đầu 3 triệu tb/ml sau 14 ngày nuôi, tảo đạt mật độ cực đại 19,89 ± 1,31 triệu tb/ml với loài Isochrysis galbana; 23,26 ± 1,41 triệu tb/ml với loài Chlorella sp. và 29,85 ± 1,82 triệu tb/ml với loài Nannochloropsis oculata, đồng thời tảo lâu tàn và kéo dài được thời gian nuôi.
- Qua 3 đợt nuôi vỗ (20 ngày nuôi vỗ/đợt), nghiệm thức 2 cho ăn bổ sung với tỷ lệ % lượng tảo (40% I. galbana; 20% Chlorella sp.; 40% N. oculata) có tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục trung bình qua 03 đợt thí nghiệm cao nhất (lần lượt là 98,9% và 84,4%). Tiếp đến là nghiệm thức 1 (95,6% và 80,3%), nghiệm thức 3 (93,6% và 75,6%). Thấp nhất lô đối chứng (85,5% và 39,8%).
- Tăng trưởng về chiều dài và khối lượng: nghiệm thức 2 cho ăn bổ sung với tỷ lệ % lượng tảo (40% I. galbana; 20% Chlorella sp.; 40% N. oculata) đạt cao nhất, trung bình 0,0708 (mm/ngày/cá thể), khối lượng 0,0969 (g/ngày/cá thể). Thấp nhất lô đối chứng chiều dài 0,0311 (mm/ngày/cá thể), khối lượng 0,0545 (g/ngày/cá thể).
- Sức sinh sản tuyệt đối của ngao tăng theo nhóm kích thước, ngược lại sức sinh sản tương đối giảm. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình nghiệm thức 2: 3.546.500 trứng/cá thể, nghiệm thức 1: 3.432.500 trứng/cá thể, nghiệm thức 3: 3.268.750 trứng/cá thể, thấp nhất lô đối chứng 3.112.750 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối nghiệm thức 2: 97.614 trứng/g, nghiệm thức 1: 97.614 trứng/g, nghiệm thức 3: 92.948 trứng/g, lô đối chứng 88.286 trứng/g.
- Nhóm kích thước ≥ 50mm, sức sinh sản tuyệt đối cao nhất là 4.517.000, nhóm kích thước 35 ÷ >40mm, sức sinh sản tương đối cao nhất 107.495 và ngược lại.
- Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng: ở nghiệm thức 3 cho ăn với tỷ lệ % lượng tảo 70% I. galbana; 20% Chlorella sp.; 10% N. oculata đạt tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài vỏ cao nhất (13,2 ± 0,90 %/ngày); tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài vỏ (53,9 ± 10,90 mm/ngày); tỷ lệ sống từ giai đoạn ấu trùng chữ D đến hết giai đoạn ấu trùng Spat (11,6 ± 2,52%).
- Mật độ ương nuôi ở giai đoạn biến thái từ giai đoạn chữ D sang giai đoạn đầu Umbo tại nghiệm thức (5 cá thể/ml) cho tốc độ tăng trưởng cao nhất là 16,2 ± 6,49 µm/ngày, thời gian biến thái là 2,2± 0,28 ngày, tỷ lệ sống là 71,3 ± 2,30% (thấp hơn mật độ 10 cá thể/ml là 74,6 ± 3,05%). Ở giai đoạn biến thái từ giai đoạn cuối Umbo sang đầu Spat tại nghiệm thức (5 cá thể/ml) cho tốc độ tăng trưởng cao nhất là 38,5 ± 10,42µm/ngày, thời gian biến thái là 3,3 ± 0,57 ngày, tỷ lệ sống là 19,67 ± 3,79%.
7) Thời gian bắt đầu - kết thúc: 01/2012 - 12/2013
8) Kinh phí thực hiện: 600 triệu đồng, trong đó kinh phí từ NSNN: 600 triệu đồng, nguồn khác: 0 triệu đồng