Năm 2007, thị trường cá ngừ Mỹ rơi vào tình trạng thiếu nguồn cung. Nhập khẩu hầu hết các sản phẩm đều có xu hướng giảm và các nhà sản xuất cá ngừ hộp lớn đều thông báo tăng giá.

Tuy nhiên, nhu cầu cá ngừ ở Mỹ không tăng mạnh trong những tháng qua, dù đã có những chiến dịch quảng bá.

Nhập khẩu cá ngừ tươi của Mỹ (1000 tấn)


Nước

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

T1-5/06

T1-5/07

Triniđát và Tôbagô

5,9

4,8

4,1

3,7

2,4

2,5

2,9

4,6

1,5

1,6

Việt Nam

0,8

1,5

2,4

2,7

3,1

3,3

3,3

2,1

1,7

1,6

Braxin

0,8

1,3

2,1

2,0

1,5

1,9

1,8

1,4

1,0

0,4

Mêhicô

1,8

1,2

1,0

1,1

1,7

2,1

2,1

1,4

0,6

0,8

Panama

0,7

1,3

1,4

1,9

2,8

2,5

1,7

1,3

0,5

0,5

Cốxta Rica

0,7

0,8

1,4

2,1

1,9

2,3

1,6

1,3

0,4

0,4

Fiji

*

*

*

*

*

*

1,2

1,2

0,5

0,5

£cuađo

3,7

2,0

0,7

1,2

3,2

1,0

0,7

0,6

0,1

0,2

Nước khác

9,3

10,2

9,9

9,7

9,0

10,8

10,6

11,2

4,5

5,4

Tổng

23,7

23,1

23,0

24,4

25,6

26,4

25,9

25,2

10,9

11,4

Sản lượng khai thác cá ngừ tiếp tục thấp ở ấn Độ Dương và Thái Bình Dương khiến các nhà máy cá ngừ hộp phải chật vật để tìm đủ nguồn cung cấp nguyên liệu. Các nhà máy đồ hộp châu Mỹ Latinh là đang tích cực tìm kiếm nguồn cung để đáp ứng nhu cầu khi vụ khai thác cá ngừ khu vực Đông Thái Bình Dương kết thúc. Vì vậy, giá cá ngừ vằn ở Mỹ Latinh cao hơn mức giá 1.400 USD/tấn hiện nay ở Băngkốk, đạt khoảng 1.500 USD/tấn.

Nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ đều giảm

Nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ vào Mỹ đều giảm mạnh, trong đó nhập khẩu cá ngừ hộp giảm mạnh nhất, giảm khoảng 10.000 tấn trong 5 tháng đầu năm, chủ yếu do nguồn cung từ Thái Lan và Phillipin giảm. Êcuađo gần như đã không còn là một nhà cung cấp cá ngừ hộp vào Mỹ. Trong khi cá ngừ đóng túi của Êcuađo có thể nhập miễn thuế vào thị trường Mỹ, thì cá ngừ hộp phải trả mức thuế đầy đủ là 12,5%, vì vậy, Êcuađo tập trung xuất khẩu cá ngừ đóng túi.

Nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của Mỹ (1000 tấn)


Nước xuất xứ

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Thái Lan

51,8

86,3

79,9

64,0

68,5

79,9

71,8

77,4

74,3

Philippin

38,9

38,6

35,3

28,2

34,2

38,4

43,3

43,8

35,2

Êcuađo

0,7

1,9

2,4

14,6

23,6

23,4

24,7

15,5

4,4

Inđônêxia

12,6

17,4

13,4

15,2

14,2

16,9

17,0

18,0

16,4

Trung Quốc

*

*

*

*

*

0,6

0,7

1,0

5,5

Mêhicô

*

*

*

*

*

1,2

1,7

2,5

2,5

Việt Nam

*

*

*

*

*

3,9

6,5

8,4

12,0

Các nước khác

5,0

7,5

11,0

10,5

12,4

8,9

12,0

10,8

14,2

Tổng

109,0

151,7

142,0

132,5

152,9

167,5

168,8

169,0

152,5

* Nằm trong nhóm “các nước khác”

Nhập khẩu cá ngừ đông lạnh của Mỹ (1000 tấn)


Nước xuất xứ

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

T1-5/06

T1-5/07

Inđônêxia

1,5

1,5

1,6

2,5

2,3

2,8

3,1

3,7

2,7

1,1

1,3

Philippin

-

-

-

-

-

-

1,6

1,6

1,9

0,8

0,6

Hàn Quốc

*

*

*

*

*

*

*

2,4

1,2

0,4

0,4

Canađa

0,7

1,1

1,1

1,0

1,1

3,4

2,3

1,0

0,6

0,1

0,1

Nhật Bản

8,7

13,7

4,6

0,8

0,3

0,6

0,7

0,7

0,3

0,3

0,1

Triniđát và Tôbagô

0,7

0,1

0,2

0,5

1,3

2,7

2,2

2,2

0,1

0,0

0,1

Đài Loan

62,0

45,4

28,5

25,0

2,6

1,1

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Hà Lan

7,9

6,7

5,9

0,2

1,3

3,7

0,4

0,4

0,0

0,0

0,0

Nước khác

49,4

13,0

14,7

15,1

9,0

5,0

0,7

0,7

2,2

1,2

1,4

Tổng cộng

130,9

81,5

56,6

45,1

17,9

19,3

11,0

11,0

9,0

3,9

3,9

* Nằm trong nhóm “các nước khác”

Nhập khẩu thăn cá ngừ của Mỹ (1.000 tấn)


Nước

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

T1-5/2006

T1-5/2007

Thái Lan

11,9

13,8

7,7

4,1

6,3

9,6

8,2

8,7

12,5

3,6

3,3

Fiji

4,6

3,0

3,1

11,5

10,9

11,9

14,9

14,5

12,4

4,7

3,9

Triniđát và Tôbagô

-

-

-

-

2,3

11,1

13,2

13,4

12,3

4,9

4,4

Ecuađo

20,7

29,0

31,9

16,2

12,9

10,9

6,9

6,5

4,0

2,0

0,8

Môritiút

*

*

*

*

*

*

*

1,9

7,5

4,1

2,9

Nước khác

2,4

5,8

4,6

0,6

3

0,3

0,8

1,7

2,4

0,8

2,2

Tổng cộng

39,6

51,6

47,3

32,4

35,4

43,8

44,0

46,7

51,1

20,1

17,4

* Nằm trong nhóm “các nước khác”


Nhập khẩu cá ngừ đóng túi của Mỹ (1000 tấn)


Nước

2002

2003

2004

2005

2006

T1-5/2006

T1-5/2007

Thái Lan

3,9

16,1

19,2

19,7

18,6

8,4

8,1

Êcuađo

12,5

21,3

10,9

13,6

15,6

5,1

5,4

Nước khác

2,2

3,3

2,2

2,7

5,8

1,8

1,4

Tổng cộng

18,6

40,7

32,3

36,0

40,0

15,3

14,9

Tương lai ảm đạm của thị trường cá ngừ Mỹ

Thị trường cá ngừ Mỹ đang trong tình trạng khó khăn bởi nhu cầu thấp và giá cá ngừ trên thế giới cao, khiến tiêu thụ cá ngừ sẽ còn tiếp tục giảm. Với tất cả những sức ép tiêu cực lên cá ngừ trong những năm qua, thị trường khó có thể thể phục hồi. Trong khi các nhà sản xuất trên toàn thế giới, mà tiên phong là ở châu Âu, đang cố gắng tạo ra các mẫu sản phẩm mới, thì ngành cá ngừ hộp của Mỹ lại tập trung vào sản phẩm cá ngừ ngâm nước muối đóng hộp và một số được đóng túi cỡ 6oz, sản phẩm này không được thị trường chấp nhận như mong đợi. Giá cá ngừ hộp ở Mỹ phải tăng tương ứng với giá trên thị trường thế giới và sự mất giá của đồng USD. Giá cũng đã bắt đầu tăng, nhưng lại làm giảm nhu cầu của người tiêu dùng./. VASEP

Nguồn: thongtinthuongmaivietnam