Thị trường cá trích và cá thu trên thế giới xem ra có nhiều biến động trong năm qua, do ảnh hưởng của biến động tiền tệ, sự sụt giảm của hạn ngạch sản lượng tính theo giá trị tiền tệ, và một thị trường lớn (Nga) đã áp đặt lệnh cấm tạm thời đối với hàng nhập khẩu.
Nhập khẩu cá trích đông lạnh của Nhật Bản (Tháng 1-10/2007 - 2008) | ||
| 1-9/2007 | 1-9/2008 |
Mỹ | 16024 | 21397 |
CHLB Nga | 4392 | 7557 |
Nauy | 3869 | 3856 |
Hà Lan | 659 | 670 |
Canada | 365 | 22 |
Các nước khác | 176 | 108 |
Tổng cộng | 25485 | 33610 |
Nhập khẩu cá trích đông lạnh của Nhật Bản (Tháng 1-10/2007-2008) | ||
| 1-9/2007 | 1-9/2008 |
Mỹ | 3046 | 3662 |
CHLB Nga | 509 | 1003 |
Nauy | 532 | 520 |
Hà Lan | 70 | 77 |
Canada | 76 | 2 |
Các nước khác | 21 | 8 |
Tổng cộng | 4254 | 5272 |
Khối lượng nhập khẩu cá trích đông lạnh Nhật Bản đã tăng 32% lên 33610 tấn từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2007 và có diễn biến tương tự trong cùng kỳ năm 2008. Tổng giá trị của các mặt hàng nhập khẩu này tăng 24% lên 5,2 triệu Yên.
Lượng nhập khẩu từ Liên bang Nga có tỷ lệ tăng cao nhất là 72% lên tới 7557 tấn, ứng với mức tăng 97% về giá trị lên 1 triệu Yên.
Quốc gia chủ yếu cung cấp hàng nhập khẩu cá trích đông lạnh cho Nhật Bản là Hoa Kỳ, khối lượng nhập khẩu tăng 34% lên 21397 tấn trong năm 2008 và tăng khoảng 20% về giá trị lên 3,7 triệu Yên.
Nhập khẩu từ Nauy gần như không thay đổi trong năm 2008, chỉ giảm 13 tấn xuống còn 3856 tấn, trong khi đó nhập khẩu từ Hà Lan tăng 11 tấn lên 670 MT. Ngược lại, lượng nhập khẩu từ Canada giảm xuống đáng kể.
Xuất khẩu cá trích của Hà Lan (100kg) | ||
| 1-9/2007 | 1-9/2008 |
Nigeria | 609597 | 422516 |
Ai Cập | 83366 | 113994 |
Malta | 83366 | 7072 |
Trung Quốc | 48948 | 52315 |
ý | 27219 | 2780 |
Đức | 22728 | 25575 |
Pháp | 9545 | 6205 |
Lithuania | 8026 | 13687 |
CHLB Nga | 7511 | 2402 |
Các nước khác | 64938 | 64938 |
Tổng cộng | 965244 | 700480 |
Lượng xuất khẩu cá trích của Hà Lan rớt khoảng 27% xuống còn 70048 tấn trong thời gian từ tháng 1-9 năm 2007 so với cùng kỳ năm 2008, chủ yếu do việc cắt giảm trong quá trình phân bổ hạn ngạch.
Khách hàng chủ yếu là Nigeria, đã nhập 60960 tấn trong năm 2007, chiếm khoảng 63% tổng lượng hàng xuất khẩu trong năm. Năm 2008, sức tiêu thụ của thị trường này giảm 31%, nhưng vẫn tiêu thụ khoảng 60% tổng lượng xuất khẩu cá trích Hà Lan. Sự sụt giảm đó chiếm 70% tổng mức giảm của lượng hàng xuất khẩu cá trích Hà Lan trong thời kỳ này.
Lượng xuất khẩu sang Ai Cập tăng 37% từ 8337 tấn trong năm 2007 lên 11399 tấn tương ứng với 16% tổng lượng xuất khẩu trong năm 2008.
Lượng hàng xuất khẩu sang Malta có sự suy giảm đáng kể là 92%, do chỉ nhập 707 tấn trong năm 2008. Malta chỉ tiêu thụ 9% lượng hàng xuất khẩu trong năm 2007, nhưng lượng sụt giảm cũng chỉ ở mức 1% trong năm 2008.
Lượng xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 7% lên 5231 tấn năm 2008, chiếm 7% tổng lượng hàng xuất khẩu, tăng 2% so với năm trước.
Lượng nhập khẩu cá trích của Đức tăng 19% lên 105857 tấn trong thời gian từ tháng 1-9 năm 2007 và tháng 1-9 năm 2008, tương ứng với mức tăng 10% giá trị nhập khẩu lên 126 triệu Euro.
44% của tổng mức tăng trưởng là do có sự tăng vọt của lượng nhập khẩu cá trích tươi sống lên đến 22865 tấn Quốc gia cung cấp cá trích tươi sống chủ yếu là Đan Mạch, năm 2008 đã cung cấp 19663 tấn tăng 81% so với khối lượng cung cấp năm 2007.
Chỉ số giá trị trung bình cao nhất qua cả hai giai đoạn thuộc về lượng hàng nhập khẩu từ Pháp trong năm 2007 là 4,26 Euro/kg.
Đức nhập khẩu cá trích từ tháng 1-9/2007 – 2008
| Quốc gia | MT ‘000€ €/kg | ||||||||
Cá tươi |
| 2007 | 2008 | % | 2007 | 2008 | % | 2007 | 2008 | % |
| Tổng khối lượng | 15310 | 22865 | 49 | 6349 | 8777 | 38 | 0,41 | 0,38 | -7 |
| Đan Mạch | 10838 | 19663 | 81 | 4390 | 7226 | 65 | 0,41 | 0,37 | 9 |
| Thụy Điển | 264 | 1847 | 600 | 114 | 650 | 471 | 0,43 | 0,35 | -18 |
| Nauy | 2601 | 945 | -64 | 1013 | 418 | -59 | 0,39 | 0,44 | 14 |
| Hà Lan | 372 | 241 | -35 | 302 | 299 | -1 | 0,81 | 1,24 | 53 |
| Ireland | 19 | 119 | 520 | 15 | 90 | 500 | 0,78 | 0,76 | -3 |
| Pháp | 7 | 22 | 235 | 28 | 27 | -2 | 4,26 | 1,24 | -71 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá đông lạnh | Tổng khối lượng | 4121 | 4507 | 9 | 3145 | 3871 | 23 | 0,76 | 0,86 | 13 |
Ireland | 1126 | 614 | -46 | 929 | 462 | -50 | 0,83 | 0,75 | -9 | |
Đan Mạch | 319 | 169 | -47 | 285 | 159 | -44 | 0,89 | 0,94 | 6 | |
Nauy | 137 | 1872 | 1271 | 815 | 1673 | 105 | 5,97 | 0,89 | -85 | |
Canada | 446 | 409 | -8 | 382 | 334 | -13 | 0,86 | 0,82 | -5 | |
Hà Lan | 592 | 784 | 32 | 476 | 636 | 34 | 0,80 | 0,81 | 1 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá ướp lạnh | Tổng khối lượng | 7429 | 10696 | 44 | 7823 | 12112 | 55 | 1,05 | 1,13 | 8 |
Ireland | 191 | 445 | 133 | 157 | 484 | 209 | 0,82 | 1,09 | 32 | |
Đan Mạch | 7110 | 7800 | 10 | 7427 | 8004 | 8 | 1,04 | 1,03 | -2 | |
| Hà Lan | 76 | 2009 | 2540 | 177 | 3107 | 1660 | 2,32 | 1,55 | -33 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá phi lê đông lạnh | Tổng khối lượng | 6646 | 7958 | 20 | 11297 | 13379 | 18 | 1,70 | 1,68 | -1 |
Ireland | 353 | 270 | -24 | 369 | 333 | -10 | 1,04 | 1,24 | 18 | |
Đan Mạch | 955 | 2999 | 214 | 1423 | 3590 | 152 | 1,49 | 1,20 | -20 | |
Nauy | 2176 | 3283 | 51 | 2273 | 3598 | 58 | 1,04 | 1,10 | 5 | |
Hà Lan | 1205 | 1148 | -5 | 5616 | 5363 | -5 | 4,66 | 4,67 | 0 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thịt cá đông lạnh (trừ cá phi lê) | Tổng khối lượng | 18164 | 21968,1 | 21 | 15446 | 17968 | 16 | 0,85 | 0,82 | -4 |
Nauy | 6157 | 69158 | 12 | 5282 | 5533 | 5 | 0,86 | 0,80 | -7 | |
Ireland | 451 | 58,8 | -87 | 310 | 34 | -89 | 0,69 | 0,58 | -16 | |
Canada | 4683 | 6030,4 | 29 | 3769 | 4947 | 31 | 0,80 | 0,82 | 2 | |
| Anh | 3231 | 525,3 | -84 | 2988 | 400 | -87 | 0,92 | 0,76 | -18 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá muối hoặc ngâm trong nước muối | Tổng khối lượng | 1320 | 1535,4 | 16 | 2962 | 3599 | 21 | 2,24 | 2,34 | 4 |
Hà Lan | 969 | 795,1 | -18 | 2381 | 2279 | -4 | 2,46 | 2,87 | 17 | |
Đan Mạch | 278 | 719,8 | 159 | 472 | 1248 | 165 | 1,70 | 1,73 | 2 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá đã được sơ chế và bảo quản | Tổng khối lượng | 35629 | 36326,9 | 2 | 67595 | 66425 | -2 | 1,90 | 1,83 | -4 |
Ba Lan | 27530 | 31543,6 | 15 | 50354 | 56156 | 12 | 1,83 | 1,78 | -3 | |
Đan Mạch | 5282 | 2517,7 | -52 | 9850 | 5219 | -47 | 1,87 | 2,07 | 11 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 88 618 | 105 857 | 19 | 114 617 | 126 131 | 10 | 1,29 | 1,19 | -8 |
Lượng nhập khẩu cá trích lớn nhất của Đức được sử dụng để làm các sản phẩm bảo quản và qua chế biến, trong đó đã nhập 36327 tấn năm 2008 – tăng 2% so với năm 2007 . Mặc dù có tăng về khối lượng, nhưng giảm 2% về giá trị xuống còn 66 triệu Euro, và chiếm 53% giá trị tổng lượng cá trích nhập khẩu trong năm 2008. Điều quan trọng là 87% các mặt hàng nhập khẩu đã qua bảo quản và chế biến trong năm 2008,được cấp từ Ba Lan.
Mặc dù là một lượng nhỏ thôi, nhưng lượng hàng nhập khẩu cá trích ướp muối và dầm muối đã tăng khoảng 16% lên 1535 tấn, tương ứng với 21% về giá trị lên 3,6 triệu Euro.
Thị phần hàng cá trích đông lạnh vẫn duy trì không biến đổi trong cả hai giai đoạn khoảng 7,5%, mặc dù tổng khối lượng tăng lên 4507 tấn trong năm 2008. Khoảng một nửa lượng hàng này năm 2008 có nguồn gốc từ Nauy, cho thấy có sự sụt giảm đáng kể về giá trị là 85% xuống còn 0,85 Euro/kg.
Nhập khẩu cá trích của Pháp từ tháng 1 – 10/2007 - 2008 | ||||||||||
Sản phẩm | Quốc gia | MT ‘000€ €/kg | ||||||||
|
| 2007 | 2008 | % | 2007 | 2008 | % | 2007 | 2008 | % |
Đông lạnh | Tổng khối lượng | 807 | 1537 | 91 | 720 | 1187 | 65 | 0,89 | 0,77 | -13 |
| Hà Lan | 228 | 478 | 109 | 286 | 388 | 35 | 1,25 | 0,81 | -35 |
| Nauy | 292 | 312 | 7 | 195 | 239 | 23 | 0,67 | 0,77 | 15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nắp mang cá, cá tươi hoặc cá ướp lạnh |
Tổng khối lượng |
31 |
107 |
-54 |
358 |
127 |
-65 |
1,55 |
1,19 |
-24 |
Đức | 0 | 47 |
| 0 | 47 |
|
|
|
| |
Ireland | 14 | 37 | 172 | 15 | 42 | 177 | 1,13 | 1,15 | 2 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá muối hoặc cá ướp trong nước muối |
Tổng khối lượng |
94 |
43 |
-54 |
252 |
157 |
-38 |
2,69 |
3,68 |
36 |
Hà Lan | 75 | 43 | -43 | 223 | 157 | -30 | 2,99 | 3,68 | 23 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 6 800 | 6 619 | -3 | 6 698 | 6 638 | -4 | 0,99 | 1,00 | 2 |
Bảng này cho thấy tổng lượng nhập khẩu của Pháp giảm 3% xuống còn 6619 tấn trong giai đoạn tháng 1/2007 – tháng 10/2008. Cá philê đông lạnh chiếm 83% tổng lượng hàng nhập khẩu năm 2007, nhưng khối lượng giảm 13% xuống còn 4932 tấn năm 2008. Sự sụt giảm về khối lượng đi cùng với sự tăng trưởng 11% về giá trị hàng trung bình lên 1,05 Euro/kg.
Đã có sự thay đổi ở quốc gia xuất khẩu hàng cá trích philê đông lạnh với Iceland năm 2008 đã cung cấp 56% về mặt khối lượng, so với mức 22% trong năm 2007. Đây là mức tăng trưởng 126% về khối lượng xuất khẩu từ Iceland sang Pháp lên đến 2782 tấn. Giá trị hàng nhập khẩu của Iceland tăng 10% lên 1,03 Euro/kg, đã đẩy mức tăng trưởng tổng giá trị hàng lên 148% đến 2,9 triệu Euro. Mức tăng nhập khẩu của Iceland đã bù vào mức giảm lượng sản phẩm từ Nauy ở mức 32% xuống còn 1497 tấn. Nhập khẩu cá trích philê đông lạnh của Pháp từ Hà Lan giảm 64% xuống còn 98 tấn, kèm theo sự suy giảm giá trị trung bình xuống còn 1,01 Euro/kg – thấp nhất trong giai đoạn này.
Trong chủng loại hàng động lạnh, đã có sự tăng truởng 91% về khối lượng nhập khẩu lên 1537 tấn, với tổng giá trị tăng lên đến 1,2 triệu Euro trong giai đoạn này. Mức tăng đáng kể nhất là hàng nhập khẩu từ Hà Lan với 109% lên đến 478 tấn.
T.T.Liên (dịch)
Báo cáo được chuẩn bị do Nicki Holmyard
(EUROFISH) 2© FAO GLOBEFISH 2009