Thức ăn viên phun cho cá mú
Thực tế đã cho thấy, việc sử dụng cá tạp vụn làm thức ăn cho cá mú thì tỷ lệ sống cá nuôi thấp, không bền vững, dễ bị bệnh nên phải dùng nhiều hoá chất để xử lý bệnh trong một thời gian dài. Vì vậy cần phải có thức ăn viên để nuôi cá mú.
Đó là lý do sau nhiều năm tiến hành nghiên cứu và sản xuất thức ăn viên phun cho cá mú Malaba và cá mú chấm xanh nâu nuôi trong ao bè do công ty Uni President Việt Nam sản xuất và đã đưa loại thức ăn này bán ở thị trường Việt Nam.
Trước khi đưa sản phẩm này ra thị trường, công ty đã thử nghiệm về tính hiệu quả của thức ăn viên trong điều kiện nuôi tại huyện Bình Đại, Bến Tre. Thức ăn viên phun chìm có hàm lượng đạm thô từ 44- 47% (bảng 1) được dùng thử nghiệm nuôi cá mú trong các ao. Các ao thử nghiệm được ngăn cách bởi lưới nilon. Trong mỗi ao thả 1.300 cá giống. Lúc đầu cá được cho ăn với khẩu phần ăn từ 8-10% trọng lượng thân/ngày trong vòng 1 tháng. Khi cá đạt cỡ từ 15-80gam thì khẩu phần ăn cũng giảm chỉ còn từ 6% xuống 2%. Sau khoảng từ 9-10 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm trên 600 gam.
Thực tế đã cho thấy, tốc độ sinh trưởng của cá nuôi bằng thức ăn viên và bằng cá tạp vụn (bảng 2) không có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá tạp vụn cao hơn so với thức ăn viên. Mặt khác chất lượng và số lượng cá tạp vụn lại không ổn định. Điều này đã gây tác động đến tình trạng ô nhiễm của ao. Cá mú được nuôi bằng cá tạp vụn dễ bị cảm nhiễm bởi vi khuẩn hoặc virus. Ví dụ trên da cá xuất hiện một số vết đỏ. Tiêu chuẩn quan trọng nhất là chi phí thức ăn viên rẻ hơn so với cá tạp vụn. (bảng 3).
Bảng 1: Thành phần gần đúng của thức ăn viên cho cá mú
Số ao | No. 1-2 | No.4-5 | No. 6-7 |
Độ ẩm (%) cực đại | 10 | 10 | 10 |
Đạm thô (%) cực tiểu | 47 | 46 | 44 |
Chất béo (%) cực tiểu | 10 | 9 | 9 |
Tro (%) cực đại | 15 | 14 | 14 |
Chất xơ (%) cực đại | 1 | 1 | 1 |
Bảng 2.Tốc độ sinh trưởng của cá được nuôi bằng thức ăn viên và cá tạp vụn
| Thức ăn viên | Cá tạp vụn | ||
Số ao | 1 | 2 | 3 | 4 |
DT ao (m2) | 1.950 | 1.950 | 1.950 | 1.950 |
Số lượng giống (con) | 1.304 | 1.437 | 1.304 | 1.503 |
Cỡ giống (g) | 27 | 22 | 19 | 16 |
Tiêu tốn thức ăn (kg) | 956,2 | 895,4 | 818,8 | 3.250 |
Năng suất cá nuôi (kg) | 498,4 | 410,6 | 360,5 | 434 |
Cỡ cá thu hoạch (g/con) | 530 | 470 | 510 | 610 |
Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) | 1,91 | 2,18 | 2,27 | 7,38 |
Tỷ lệ sống (%) | 72,0 | 60,7 | 54,1 | 54,5 |
Bình quân FCR | 2,12 | 7,38 | ||
Tỷ lệ sống trung bình (%) | 62,2 | 54,5 |
Bảng 3: Chi phí thức ăn/kg cá nuôi bằng thức ăn viên và cá tạp
| Thức ăn viên | Cá tạp vụn |
Hệ số chuyển thức ăn (FCR) | 1,91 2,18 2,27 | 7,38 |
Giá thức ăn | 1USD | 0,35 USD |
Chi phí thức ăn (USD) | 1,91 2,18 2,27 | 2,58 |
Đoàn Giang (Nguồn vietlinh)