I. MỞ ĐẦU
Trong 10 năm gần đây, xuất khẩu các loài cá biển nuôi như cá Song, cá Giò, cá Cam, cá Tráp, cá Măng, cá Vược, cá Bơn, cá Ngừ... đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho các nước như Ðài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Xingapo, Hồng Kông, Philippin, Ôxtrâylia, Na Uy...
Do nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu, nuôi cá biển ở Việt Nam cũng phát triển nhanh chóng trong mấy năm gần đây. Tại các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Ðà Nẵng, Khánh Hòa, số lượng lồng nuôi cá biển mỗi năm tăng 150% - 200%. Trong đó, sản phẩm cá nuôi của hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng không những được tiêu thụ nội địa cho khách tham quan du lịch mà còn xuất khẩu trực tiếp sang Hồng Kông và Trung Quốc.
Sản xuất giống cá biển là công nghệ rất mới và phức tạp. Vì vậy, năm 2003, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I đã thực hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống cá Ðù đỏ tại Việt Nam, với các mục tiêu :
+ Xây dựng qui trình nuôi vỗ thành thục và cho cá Ðù đỏ đẻ.
+ Xây dựng qui trình sản xuất giống cá Ðù đỏ nhân tạo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ðối tượng nghiên cứu
Cá Ðù đỏ Sciaenops ocellatus (Linné, 1766) thuộc Lớp cá xương Osteichthyes, Bộ cá Vược Perciformes, Bộ phụ cá Vược Percioidei, Họ cá Ðù Sciaenidae, Giống cá Ðù Sciaenops.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
Thí nghiệm được tiến hành theo hai giai đoạn :
- Từ tháng 1 đến tháng 6, cho cá ăn cá tạp mỗi ngày 1 lần ở tất cả các lồng.
- Từ tháng 7 đến tháng 9, chia cá thành 3 lô để nghiên cứu, tiến hành giảm khẩu phần ăn xuống còn 2-3% trọng lượng cá, đồng thời bổ sung vitamin và chất khoáng 4 ngày 1 lần theo liều lượng khác nhau:
+ Lô I : Gồm lồng I1 kích thước 3x3x3m và lồng I2 kích thước 6x3x3m, bổ sung thuốc bằng lượng bổ sung cho nuôi vỗ cá Giò (xem Bảng 1 trang sau).
+ Lô II : Gồm lồng II1 kích thước 3x3x3m và lồng II2 kích thước 6x3x3m, bổ sung thuốc bằng 1/2 lượng bổ sung cho nuôi vỗ cá Giò.
+ Lô III : Gồm lồng III1 kích thước 3x3x3m và lồng III2 kích thước 6x3x3m, không bổ sung thuốc.
2.2.2. Phương pháp cho đẻ tự nhiên trong bể
Ðến mùa sinh sản (tháng 9-10), dùng ống thăm trứng (= 1mm) hút trứng kiểm tra. Nếu đường kính trứng là 0,50 - 0,65 mm và khi vuốt nhẹ bụng cá đực thấy sẹ trắng như sữa chảy ra thì tiến hành nhốt cá đực và cá cái chung vào bể đẻ theo tỷ lệ 1/1.
Bể đẻ có dạng hình trụ tròn, cao 2,5m, đường kính 4 - 5m, dung tích bể từ 40 - 60m3, có mái và được che kín toàn bộ, có hệ thống nước chảy vòng tròn với vận tốc 0,2m/giây, có đường thoát nước phía trên là nơi hứng trứng chảy ra, đường thoát nước phía dưới để thay nước hàng ngày và xiphông đáy, có hệ thống sục khí đảm bảo ôxy cho cá.
Lưu ý: Chỉ nên chọn 5-7 cặp/lần tham gia đẻ.
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển phôi
Ngay từ khi trứng thụ tinh đến khi cá nở, dùng kính hiển vi có gắn bộ chụp ảnh quan sát liên tục để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên thời gian phát triển phôi, ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển phôi.
2.2.4. Thí nghiệm ương từ cá bột lên cá giống
Ương trong bể composite có hệ thống cấp nước, cấp khí chủ động, dung tích 2.000- 4.000 lít. Tiến hành ương trong nhà và ngoài trời, theo hệ thống tuần hoàn và bán tuần hoàn, có bổ sung tảo và không bổ sung tảo.
Bảng 1: Liều lượng vitamin và chất khoáng bổ sung vào mồi trong các lô thí nghiệm nuôi vỗ cá Ðù đỏ thành thục
Lô | Lồng | Mật độ (con/m3) Cỡ cá (kg/con) | Liều lượng vitamin và chất khoáng bổ sung vào mồi cho 1kg cá bố mẹ | Ghi chú | |||||||
Tháng | A IU | Cal* mg | B1 mg | 3B mg | C mg | D IU | E IU | ||||
I | I1 | 30/27 7-9 | 7 | 100 | 0 | 10 | 35 | 2 | 20 | 10 | 4 ngày bổ sung thuốc 1 lần |
8 | 150 | 5 | 20 | 50 | 3 | 50 | 15 | ||||
9 | 200 | 2 | 20 | 70 | 4 | 100 | 20 | ||||
I2 | 30/54 7-9 | 7 | 100 | 0 | 10 | 35 | 2 | 20 | 10 | ||
8 | 150 | 5 | 20 | 50 | 3 | 50 | 15 | ||||
9 | 200 | 2 | 20 | 70 | 4 | 100 | 20 | ||||
II | II1 | 30/27 7-9 | 7 | 50 | 0 | 5 | 20 | 1 | 10 | 5 | |
8 | 75 | 3 | 10 | 25 | 2 | 25 | 10 | ||||
9 | 100 | 1 | 10 | 35 | 2 | 50 | 10 | ||||
II2 | 30/54 7-9 | 7 | 50 | 0 | 5 | 20 | 1 | 10 | 5 | ||
8 | 75 | 3 | 10 | 25 | 2 | 25 | 10 | ||||
9 | 100 | 1 | 10 | 35 | 2 | 50 | 10 | ||||
III | III1 | 30/27 7-9 | Không bổ sung thuốc ở tất cả các tháng | ||||||||
III2 | 30/54 7-9 | Không bổ sung thuốc ở tất cả các tháng |
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Kết quả về sự thành thục của cá Ðù đỏ
Lô | Lồng | Sự thay đổi màu sắc bên ngoài | Tỷ lệ thành thục qua kiểm tra ngày 2/10/2003 (%) | Tỷ lệ đực/cái trong lồng nuôi | ||
Tháng 8 | Ðầu tháng 9 | Cuối tháng 9 | ||||
I | I1 | ++ | +++ | ++++ | 100 (30/30) | 15/15 |
I2 | ++ | +++ | ++++ | 100 (30/30) | 13/17 | |
II | II1 | + | ++ | +++ | 87 (26/30) | 16/14 |
II2 | + | ++ | +++ | 93 (28/30) | 13/17 | |
III | III1 | Trắng bạc | + | ++ | 20 (6/30) | 15/15 |
III2 | Trắng bạc | + | ++ | 57 (17/30) | 18/12 |
Bảng 3: Kết quả cho cá đẻ ở các lô có chế độ nuôi vỗ khác nhau
Lô nuôi vỗ
|
Hình thức cho đẻ | Số cặp cá cho đẻ | Số trứng thu được (triệu) | Tỷ lệ thụ tinh (%) | Tỷ lệ nở (%) | Ðường kính trứng (mm) | Ðường kính giọt dầu (mm) | Số cá bột thu được (tr.con) |
Lô I | Trên bể, không tiêm | 20 | 22,4 | 82 | 81 | 0,85 | 0,16+ | 9,2 |
Dưới lồng, không tiêm | 10 | |||||||
Lô II | Trên bể, không tiêm | 15 | 15,5 | 65 | 64,2 | 0,84 | 0,16- | 5,3 |
Trên bể, có tiêm | 5 | 5,7 | 20 | 6,1 | 0,35 (*) | |||
Lô III | Trên bể, không tiêm | 5 | 4,3 | 33 | 21,6 | 0,82 | 0,15+ | 0,5 (*) |
(*): cá bột rất yếu không tiến hành ương
Bảng 4: Kết quả cho đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tổng số ấu trùng thu được
Thời gian | Số cặp đẻ (cặp) | Tổng số trứng thu được (trứng) | Tỷ lệ thụ tinh (%) | Tỷ lệ nở (%) | Số ấu trùng thu được (con) |
Năm 2003 | |||||
- Ðợt 1 | 7 | 4.550.000 | 65 | 67 | 1.981.530 |
- Ðợt 2 | 15 | 11.130.000 | 82 | 92 | 8.396.470 |
- Ðợt 3 | 8 | 5.704.000 | 87 | 87 | 4.317.360 |
- Ðợt 4 | 8 | 4.657.000 | 91 | 85 | 3.602.190 |
- Ðợt 5 | 8 | 6.357.000 | 89 | 89 | 5.035.380 |
Tổng | 46 | 32.398.000 | | | 23.332.920 |
Năm 2004 | |||||
- Ðợt 1 | 7 | 6.475.000 | 75 | 84 | 4.079.250 |
- Ðợt 2 | 7 | 6.265.000 | 82 | 78 | 4.007.094 |
- Ðợt 3 | 7 | 5.586.000 | 84 | 57 | 2.674.576 |
- Ðợt 4 | 7 | 4.795.000 | 93 | 86 | 3.835.041 |
- Ðợt 5 | 7 | 6.398.000 | 87 | 92 | 5.120.959 |
Tổng | 35 | 29.519.000 | | | 19.716.921 |
Bảng 5: Thời gian và các giai đoạn phát triển của phôi cá Ðù đỏ
Các giai đoạn phát triển | Thời gian sau khi trứng thụ tinh |
Phân cắt thành 2 tế bào | 1 giờ 25 phút |
Phân cắt thành 4 tế bào | 1 giờ 45 phút |
Phân cắt thành 8 tế bào | 2 giờ 00 phút |
Phân cắt thành 16 tế bào | 2 giờ 15 phút |
Phân cắt thành 32 tế bào | 2 giờ 35 phút |
Phân cắt thành 64 tế bào | 3 giờ 05 phút |
Phân cắt thành nhiều tế bào | 3 giờ 40 phút |
Thời kỳ đĩa phôi cao | 7 giờ 10 phút |
Thời kỳ phôi thai chiếm nửa khối noãn hoàng, hình thành mắt | 12 giờ 20 phút |
Phôi thai chiếm 2/3 khối noãn hoàng, mầm đuôi rõ ràng | 18 giờ 00 phút |
Phôi thai chiếm hết toàn bộ khối noãn hoàng | 19 giờ 05 phút |
ấu trùng đang nở | 20 giờ 15 phút |
Bảng 6: Tác động của nhiệt độ đến sự phát triển phôi cá Ðù đỏ
Nhiệt độ (0C) | 22 | 24 | 26 | 28 | 30 | 32 | 34 | 36 |
Thời gian nở (giờ) | 140 | 131 | 116 | 94 | 82 | 70 | ||
Tỷ lệ nở (%) | 0 | 75 | 87 | 92 | 80 | 8 | 81 | 80 |
Tỷ lệ dị hình (%) | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 12 | 16 |
Bảng 7: Tác động của độ mặn đến sự phát triển phôi cá Ðù đỏ
Ðộ mặn (%o) | 18 | 22 | 26 | 30 | 35 | 40 |
Tỷ lệ nở (%) | 48 | 52 | 78 | 86 | 85 | 51 |
Tỷ lệ dị hình (%) | 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 |
Bảng 8: ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian mở miệng của cá Ðù đỏ
Các thông số | Lô thí nghiệm | |
Lô I | Lô II | |
Nhiệt độ (0C) | 18-22 | 27-29 |
Ðộ mặn (0/00) | 30 | 30 |
Mật độ (con/lít) | 400 | 400 |
Kích thước ấu trùng (mm) | 0,28 | 0,22 |
Thời gian mở miệng (giờ) | 71 | 58 |
Kết quả ở bảng 8 cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian mở miệng của cá. Trong những ngày đầu trước khi cá sử dụng dinh dưỡng bên ngoài, cá hoàn toàn dùng khối noãn hoàng có sẵn làm nguồn dinh dưỡng chính. Nếu kéo dài thời gian sử dụng khối noãn hoàng này đồng thời làm chậm quá trình mở miệng của cá (10- 15 giờ) thì ấu trùng cá sẽ khoẻ hơn và có khả năng bắt mồi tốt hơn. Tuy nhiên, thí nghiệm mới chỉ đề cập đến vấn đề nhiệt độ, hơn nữa chưa có điều kiện để lặp lại, do đó chưa thể đánh giá các ảnh hưởng khác đến thời gian mở miệng của cá.
Cá Ðù đỏ là loài cá ưa sáng, vì vậy nếu bể ương để trong nhà thì phải chiếu sáng bằng bóng 100W cho bể 1m3.
Thức ăn nhân tạo không phù hợp với dinh dưỡng giai đoạn đầu của ấu trùng cá Ðù đỏ. Thức ăn tươi sống (luân trùng, Copepoda) đóng vai trò rất quan trọng trong 15 ngày đầu của quá trình ương nuôi. Trong trường hợp thiếu thức ăn tươi sống, có thể dùng thêm thức ăn tổng hợp.
Nếu sử dụng thức ăn tươi sống (luân trùng, Copepoda và Artemia) được làm tăng dinh dưỡng bằng dầu gan cá và axít béo (HUFA) thì tỷ lệ sống cao nhất (đạt 10,91% sau 30 ngày tuổi).
Mật độ ương ban đầu khoảng 40 - 50 cá thể/lít là thích hợp. Sau 30 ngày ương phải tiến hành phân nhóm nuôi riêng, tránh hiện tượng cá lớn ăn thịt cá bé.
Bảng 9: ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ sống và tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá Ðù đỏ
Nhiệt độ (0C) | Số lần lặp | Tỷ lệ sống | Tỷ lệ dị hình | ||||
I | II | III | I | II | III | ||
23 | 3 | 54 | 52 | 49 | 0 | 0 | 0 |
26 | 3 | 62 | 59 | 63 | 0 | 0 | 0 |
29 | 3 | 78 | 81 | 82 | 0 | 0 | 0 |
32 | 3 | 67 | 60 | 62 | 2 | 2 | 1 |
35 | 3 | 37 | 42 | 38 | 3 | 2 | 2 |
Từ bảng 9 có thể thấy nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cá Ðù đỏ là 26-32oC, tốt nhất trong khoảng nhiệt độ 29-30 0C, đây cũng là khoảng nhiệt độ tự nhiên trong mùa sinh sản của cá Ðù đỏ.
Bảng 10 : ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của cá Ðù đỏ trong 20 ngày ương
Ðộ mặn (0/00) | Tỷ lệ sống (%) | |||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 10 | 15 | 20 | |
12-14 | 100 | 87 | 85 | 78 | 76 | 65 | 55 | 34 | 29 | 22 | 18 | 14 |
15-17 | 100 | 91 | 88 | 82 | 75 | 68 | 56 | 46 | 35 | 31 | 26 | 13 |
18-19 | 100 | 94 | 92 | 87 | 83 | 74 | 68 | 51 | 42 | 34 | 24 | 15 |
20-22 | 100 | 92 | 90 | 85 | 80 | 72 | 72 | 42 | 37 | 33 | 22 | 12 |
23-25 | 100 | 95 | 93 | 86 | 81 | 76 | 65 | 47 | 35 | 27 | 17 | 15 |
26-28 | 100 | 97 | 95 | 83 | 75 | 65 | 57 | 40 | 36 | 25 | 14 | 11 |
29-31 | 100 | 97 | 94 | 89 | 87 | 79 | 61 | 51 | 47 | 37 | 25 | 19 |
32-34 | 100 | 95 | 91 | 85 | 79 | 75 | 63 | 48 | 42 | 35 | 26 | 20 |
34-35 | 100 | 92 | 88 | 79 | 72 | 63 | 58 | 36 | 28 | 24 | 19 | 12 |
Kết quả của bảng 10 cho thấy, ở các ngưỡng độ mặn khác nhau, dao động từ 12-350/00, tỷ lệ sống gần bằng nhau. Vì vậy, chế độ quản lý và chăm sóc cá sẽ quyết định rất lớn đến tỷ lệ sống.
Bảng 11: Sự bắt mồi ở bể ương không cho tảo và cho tảo với mật độ khác nhau
Mật độ tảo (triệu tb/ml) | Cá 3 ngày tuổi (bắt đầu mở miệng) | Cá 4 ngày tuổi | Cá 6 ngày tuổi | Cá 8 ngày tuổi | Tỷ lệ sống khi cá 10 ngày tuổi (%) |
1 | - 10g sáng, cho tảo - 6g chiều, cho luân trùng | + | ++++ | ++++ | 82 |
2 | - 10g sáng, cho tảo - 6g chiều, cho luân trùng | + | ++++ | ++++ | 80 |
4 | - 10g sáng, cho tảo - 6g chiều, cho luân trùng | + | ++ | ++ | 65 |
0 | - Sáng không cho tảo - 6g chiều, cho luân trùng | 0* | + | ++ | 54 |
Bảng 12: Kết quả thí nghiệm ương nuôi cá Ðù đỏ sau 15 ngày tuổi tại Trạm Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản nước lợ (năm 2003)
Ngày tuổi | Số lượng (con) | Tỷ lệ sống (%) | Loại thức ăn | Tình trạng sức khoẻ của cá |
15 | 1.200 | 100 | Luân trùng Copepoda, Artemia | Cá có sức khoẻ tốt, bắt mồi chủ động |
20 | 1.000 | 83 | Copepoda, Artemia và thức ăn công nghiệp | Một số cá chết chưa rõ nguyên nhân |
25 - 27 | 900 | 75 | Copepoda, Artemia và thức ăn công nghiệp | Cá chết ít hơn so với những ngày trước |
Bảng 13: Phương pháp gây nuôi thức ăn tươi sống trong ao đất
Tên thông số | Lượng | Ghi chú |
Diện tích ao | 500 m2 | |
Tháo cạn nước, phơi đáy ao | 2-3 ngày | |
Rotenon hoặc Saponin | 1 kg | Bón sau khi ao cạn nước |
Vôi bột | 50-100 kg | Tuỳ theo pH đáy ao |
Ðộ sâu mực nước khi mới cấp | 1-1,2 mét | Nước lọc qua lưới 1mm |
Phân NPK | 10 kg | 2 tuần bón 1 lần |
Chế phẩm vi sinh | 2 kg | Bón 1 lần khi vừa lấy nước vào |
Cá tạp nấu chín + cám gạo | 120-150 kg | 1 tháng/lần |
Bột đậu tương xay nhỏ | 2-3 kg | 5 ngày/1 lần |
IV. KẾT LUẬN
Về cơ bản, đề tài đã nghiên cứu thành công từ khâu nuôi vỗ cá bố mẹ cá Ðù đỏ thành thục đến sinh sản và ương nuôi ấu trùng thành cá giống ở quy mô gần với sản xuất hàng hoá.
Cá Ðù đỏ là đối tượng cá biển đầu tiên được sản xuất giống tại Việt Nam. Việc sản xuất giống thành công sẽ giúp cho nghề nuôi biển chủ động được nguồn giống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nuôi cá lồng trên biển nói riêng và nghề nuôi thuỷ sản nói chung, từ đó giảm được sức ép khai thác nguồn lợi cá giống ven bờ, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho cộng đồng ngư dân ven biển. Tuy nhiên, để khẳng định tính ổn định của quy trình, cần tiếp tục tiến hành sản xuất thử trong một số chu kỳ trong thời gian tới.
(Thông tin KHCN & Kinh tế Thủy sản, số 8/2007)