Duration: 01/01/2001 - 31/12/2003

Contact: TSKH. Nguyễn Tiến Cảnh; vhs@rimf.org.vn

 

Content

 

Output

- Nắm được hiện trạng môi trường (động thực vật phù du, dòng chảy, một số hiện tượng thuỷ lý, thuỷ hoá khác). - Nắm được hiện trạng nguồn lợi sinh vật dưới biển và trên một số đảo. - Đề xuất hướng sử dụng nguồn lợi hợp lý. - Quy mô, khối lượng sản phẩm tạo ra chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu: + Các kết quả đánh giá về khí tượng hải văn và sinh vật phù du, mẫu vật và các bản đồ phân bố các yếu tố môi trường. + Các kết quả nghiên cứu về rong, cỏ biển, động vật đáy trên rạn san hô và cá sồng trên rạn sán hô trên 4 đảo: Đá Nam, Đá Tây, Sinh Tồn và Tốc Tan. Biện pháp khai thác, bảo vệ và nuôi trồng theo hướng sử dụng lâu bền và phục vụ đời sống bộ đội trên các đảo. + Các kết quả nghiên cứu về thánh phần, sản lượng, năng suất các loài cá đánh bắt được và sinh học một số loài chủ yếu qua các nghề được dùng trong nghiên cứu. Các thông số để tính toán trữ lượng. Các bản đồ phân bố sản lượng cá… + Đánh giá được trữ lượng và khả năng khai thác, đề xuất phương hướng khai thác, công cụ khai thác, số lượng và công suất tàu thuyền, nuôi trồng và bảo vệ sinh vật biển quần đảo Tường Sa theo hướng sử dụng nguồn lợi lâu bền. Hiệu quả kinh tế của các loại nghề khai thác ở vùng biển quần đảo Trường Sa. - Hiệu quả KT-XH: Sử dụng lưới rê khơi với nhiều cỡ kích thước mắt lưới, câu vàng cho vùng biển khơi; câu tay cho vùng biển quanh đảo phục vụ cho các yêu cầu nghiên cứu thành phần, sản lượng, sinh học cá, năng suất, trữ lượng và khả năng khai thác cho vùng biển nghiên cứu, các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới nguồn lợi sinh vật biển. Thu thập số liệu về thành phần, sinh vật lượng của sinh vật biển quanh 4 đảo Đá Nam, Sinh Tồn, Tốc Tan và Đá Tây phục vụ cho việc xác định trữ lượng và khả năng khai thác cũng như nuôi trồng những loài kinh tế quan trọng.

 

Note