General Information

Author: Đào Thị Liên
Issued date: 28/12/2017
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Content


TÓM TẮT

Trong 2 chuyến khảo sát ở vùng biển ven bờ năm 2015 và 2016, đã thu được tổng số 51.632 trứng cá (TC) và 11.750 cá con (CC). Bước đầu đã xác định được 78 loài/nhóm loài thuộc 57 họ. Trong đó, các họ cá khế, cá cơm và cá trích có thành phần loài phong phú nhất. Các họ cá kinh tế thường xuyên bắt gặp cả trứng cá và cá con. Mật độ trứng cá, cá con khác nhau theo năm và theo vùng biển. Mật độ trứng cá, cá con trung bình 2 năm tương đối cao đạt 2919 TC và 555 CC/1000 m3 nước biển. Trong đó, vùng biển Tây Nam Bộ có mật độ cao nhất với 7409 TC và 963 CC/1000m3 nước biển. Phân bố của TCCC ở vùng biển ven bờ vào mùa gió Đông Bắc tương đối tập trung ở vùng ven bờ Hải Phòng - Thái Bình, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre đến Bạc Liêu, Tây Bắc Cà Mau và vùng biển ven bờ Kiên Giang với mật độ TCCC đạt > 5.000 TCCC/1000m3. Bên cạnh đó còn xuất hiện một số vùng có mật độ TC đáng kể dao động từ 2.000 đến 5.000 TC/1000m3 nước như vùng biển ven bờ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và một số tiểu vùng khác.

Từ khóa: Trứng cá- cá con, vùng biển ven bờ, phân bố

Summary

There was total 51.632 fish eggs and 11.750 fish larvaes have been collected in 2 fishing survey trips at inshore areas between 2015 and 2016. According to the results, 78 species/ genus belongs to 57 families has been identified. Carangidae, Clupeidae and Engraulidae accounted for largest  proportion of diversity. Fish eggs and larvaes of commercial fishes often found in the catches. The density of fish eggs and larvaes vary, depending on the time of year and water regions. The average densities of fish eggs and larvaes in 2015 and 2016 was 2.919 fish eggs and 555 fish larvaes/1000 m3, respectively. The southwestern region Vietnam waters experienced the highest densities of fish eggs and larvaes, with 7409 fish eggs and 963 fish larvaes/1000 m3 seawater. The distribution of fish eggs and larvaes primarily distributed in the inshore area of Hai Phong – Thai Binh, Khanh Hoa, Binh Thuan, Ba Ria – Vung Tau, Ben Tre to Bac Lieu, northwestern Ca Mau and Kien Giang with more than 5000 fish eggs and larvaes/1000m3. The lower densities of fish eggs and larvaes varied from 2000 to 5000 fish eggs/1000m3 could be founded in inshore area of Thua Thien Hue, Quang Nam, Quang Ngai.

Keyword: fish eggs and larvea, coastal water, distribution


Download