General Information
Author: Lại Duy PhươngIssued date: 25/12/2019
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
Tóm tắt:
Nghiên cứu được thực hiện tại đảo Bạch Long Vĩ, thành phố Hải Phòng nhằm thử nghiệm thức ăn nhân tạo nuôi bào ngư chín lỗ từ giai đoạn giống đến giai đoạn thương phẩm. Bào ngư giai đoạn giống được nuôi bằng thức ăn chế biến có hàm lượng protein từ 27% đến 35% và từ 22% đến 30% ở giai đoạn thương phẩm, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần trong bể xi măng (gồm 15/lồng; 30 con/lồng), lô đối chứng được sử dụng tảo đáy (50% Navicula cari và 50% Nitzschia closterium) và rong biển biển (50% rong mơ–Sargassum henslowianum và 50% rong câu chỉ vàng–Gracilaria tenuistipitata). Giai đoạn giống, kết quả sau 180 ngày nuôi cho thấy, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở nghiệm thức CT1.2 (Pr 31%) đạt 0,25cm/tháng và tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức CT1.1(Pr 29%) đạt 56,67%, tăng trưởng thấp nhất và tỷ lệ sống thấp nhất ở lô đối chứng ĐC1 là 0,15cm/tháng và 40,00% tương ứng, có sự khác biệt thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức khác. Giai đoạn nuôi thương phẩm, kết quả sau 180 ngày nuôi cho thấy bào ngư cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở nghiệm thức CT2.1 (Pr 24%) đạt 0,31cm/tháng, tỷ lệ sống đạt 60,00%. Nghiệm thức CT2.4 và ĐC2 cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống thấp, tương ứng 0,19; 0,18 cm/tháng và 46,67%, có sự sai khác thống kê so với các nghiệm thức còn lại.
Từ khóa: bào ngư chín lỗ, haliotis diversicolor, rong biển, thức ăn chế biến, tảo đáy .
Abstract:
The study was conducted at the Bach Long Vi insland-Hai Phong city to test processed food reared variously coloured abalone (Haliotis diversicolor) from the seed to the commercial stage. Variously coloured abalone cultured with processed food has a protein content of 27% to 35% (notation CT1.0- CT1.4) in the seed stage and protein content from 22% to 30% (notation CT2.0- CT2.4) in the commercial stage, each treatment was three replications (including 15 cages/treatment, 30 individuals/cage) in cement tank, two control treatments (ĐC1 and ĐC2) used bottom algae (50% Navicula cari and 50% Nitzschia closterium) and seaweed (50% Sargassum henslowianum and 50% Gracilaria tenuistipitata). Results after 180 days of experiment in the seed stage: the fastest-growing of variously coloured abalone CT1.2 (Pr 31%) diet achieved of 0,25cm/month, and high survival rate in CT1.1 (Pr 29%) was 56,67%. Lowest result in the ĐC1 diet was 0,15cm/month and 40,00% this difference was statistically significant (p<0,05). Results after 180 days of experiment in the commercial stage, the fastest-growing of variously coloured abalone CT2.1 (Pr 24%) diet achieved of 0,31cm/month, and high survival rate was 60,00%. Lowest result in the CT2.4 and ĐC2 diet was 0,19; 0,18 cm/month and survival rate was 46,67%, respectively, this difference was statistically significant (p<0,05).
Key: variously coloured abalone, haliotis diversicolor, bottom algae, seaweed.
Download