General Information

Author: Phùng Văn Giỏi
Issued date: 25/12/2019
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Content


TÓM TẮT

 Điều tra về đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố và ước tính trữ lượng tức thời của các giống, loài họ Cua bơi (Portunidae) tại Khu bảo tồn biển Phú Quốc, Kiên Giang được thực hiện vào tháng 08 năm 2018. Các mẫu định lượng và định tính giống, loài họ Cua bơi được thu bằng phương pháp bằng lặn có khí tài (SCUBA) kết hợp dải dây mặt cắt để thu mẫu trên dây mặt cắt đó, dựa theo tài liệu hướng dẫn của English, Wilkinson and Baker (1994). Mỗi một mặt cắt khảo sát thu 3 mẫu đại diện trên 3 điểm của dây mặt cắt (đầu dây, giữa dây, cuối dây mặt cắt). Mặt cắt khảo sát được dải song song với đới bờ, đảm bảo duy trì trên đới độ sâu ổn định. Kết quả phân tích đã xác định được tổng cộng 24 loài của 05 giống thuộc họ Cua bơi. Trong đó, hệ sinh thái rạn san hô có 22 loài của 03 giống; hệ sinh thái thảm cỏ biển có 16 loài của 05 giống. Mức độ tương đồng Sorensen (S) thành phần loài giữa các nền đáy ở Khu bảo tồn biển Phú Quốc tương đối cao dao động từ 0,56 – 0,90. Phân bố thành phần loài ở 02 hệ sinh thái rạn san hô và hệ sinh thái thảm cỏ biển có sự khác nhau về số lượng loài ở các mặt cắt. Hệ sinh thái rạn san hô có số lượng loài ở các mặt cắt cao hơn số loài ở hệ sinh thái thảm cỏ biển dao động từ 08 – 12 loài/MC (mặt cắt); Hệ sinh thái thảm cỏ biển có số lượng loài Cua bơi dao động khoảng từ 03 – 10 loài/MC. Phân bố các loài Cua bơi nhiều nhất ở nền đáy cát – bùn cát (21 loài) và thấp nhất ở nền đáy thực vât – cỏ biển (14 loài). Số loài phân bố tương ứng với các thể nền đáy san hô chết – vỡ vụn, đáy đá, san hô sống lần lượt là 21 loài,18 loài và 17 loài. Tổng trữ lượng tức thời của họ Cua bơi (Portunidae) tại Khu bảo tồn biển Phú Quốc ước tính khoảng 326,5 tấn, trong đó vùng rạn san hô đạt khoảng 12,6 tấn và vùng thảm cỏ biển đạt khoảng 313,9 tấn. Đã ghi nhận được 08 loài có giá trị kinh tế phục vụ cho các nhà hàng khách sạn trên đảo Phú Quốc.

Từ khóa: Họ Cua bơi, Khu bảo tồn biển, Đảo Phú Quốc, trữ lượng, loài kinh tế.

ABSTRACT

             The results of the survey conducted in August, 2018 around Phu Quoc MPA, Kien Giang. Quantitative and qualitative samples were collectedby strips method on sections at each study sites. Total of 24 species belonging to 05 genera of swimming crabs family (Portunidae) have been identified. In particular, coral reef ecosystem have 22 species of 03 genera; seagrass bedecosystem have 16 species of 05 genera. The level of Sorensen similarity Index (S) among the bottoms in the Phu Quoc MPA is relatively high, from 0.56 to 0.90. Crab species composition distributed atthe sections differ between coral reef ecosystem and seagrass ecosystem. The number species at the transects of coral reef ecosystem is higher than seagrass bedecosystem ranging from 08 to 12 species/transect. The seagrass ecosystem has a number of swimming crabs species (family Portunidae) range 03-10 species/transect. The swimming crab species of family Portunidae distributed in the sandy-slob bottom is the hightest (21 species) and lowest in the sea-grass bottom (14 species). The number of species distributed corresponds to dead corals - shattered, rocky bottom, live corals, 21; 18 and 17 species, respectively. Their total stock of crabs swimming (Portunidae) at the Phu Quoc MPA is estimated about 326,5 tons, in which the coral reefs are about 12,6 tons and the seagrass beds reach about 313,9 tons. There have been recorded 08 species of economic value for restaurants on the island of Phu Quoc.

Key words: Crabs swimming, Marine Protected Area (MPA), Phu Quoc island.


Download