General Information

Author: Đỗ Mạnh Dũng, Lại Duy Phương, Phạm Thành Công
Issued date: 23/11/2022
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Content


TÓM TẮT

Cá hói (Scatophagus argus  Linnaeus, 1766) là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở vùng nước lợ, là đối tượng nuôi rất có triển vọng do đặc tính rộng nhiệt, rộng muối và thức ăn đa dạng. Nghiên cứu sử dụng các loại thức ăn khác nhau (cá tạp, tôm, NRD, cám gạo, cám ngô, đậu tương), ương nuôi ở các mật độ khác nhau (200, 300, 400 con/m3). Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, thức ăn phù hợp cho cá hói tăng trưởng, tỷ lệ sống tốt nhất là NRD (L: 6,1cm/con, W: 6,7g/con, TLS: 66,2%) và mật độ ương nuôi cho hiệu quả cao nhất là 200con/m3 (L: 6,4cm/con, W: 7,8g/con, TLS: 72,2%).

Từ khóa: Cá hói, tăng trưởng, thức ăn, mật độ, tỷ lệ sống.

Abstract

Spotted scat fish (Scatophagus argus Linnaeus, 1766), which is of high economic value, distribute mainly in brackish water. They are potential species for aquaculture as they can live in a wide range of salinity, temperature and diet. This study on the effect of different types of diets (diet 1: trash fish, shrimp, diet 2: NDR and diet 3: rice bran, corn bran and soybean), and the effect of three dirrenet stocking densities (200, 300 and 400 individuals/m3). NDR was the most suitable type of food for fingerling of spotted scat fish with the highest growth rate (Length: 6.1 cm/individual, Weight: 6.7g/individual, survival rate: 66.2%) and the best density was 200 individuals/m3 (Length: 6.4cm/individual, Weight: 7.8g/individual, survival rate: 72.2%).

Keywords: Spotted scat fish, development, diet, density, survival rate.

 


Download