General Information
Author: Lại Duy Phương, Phạm Thành Công, Nguyễn Xuân Sinh, Đỗ Mạnh Dũng, Đặng Minh Dũng, Nguyễn Quốc TĩnhIssued date: 12/11/2020
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện đảo Cô Tô, Quảng Ninh nhằm lựa chọn chế độ chăm sóc và loại thức ăn phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ thành thục của đàn bào ngư bố mẹ, kỹ thuật kích thích sinh sản và xử lý trứng trước khi ấp nở. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chế độ nuôi vỗ bố mẹ được thay nước liên tục 18 giờ/ngày, lưu lượng 15 lít/phút (bể 6m3), tạo dòng chảy vòng tròn trong bể 15-20cm/s, sử dụng thức ăn 50% thức ăn tổng hợp (Protein 30,0%) và 50% thức ăn là rong tươi (Gracilaria sp, Sargassum sp, Gelidium sp, Hypnea sp.), sục khí 24/24 giờ, nhiệt độ nước 19-24oC, độ mặn 29-32‰, pH 7,5-8,4 và hàng ngày bể nuôi vỗ được vệ sinh sạch sẽ cho tỷ lệ thành thục cao (đạt 81,7%) và chỉ số thành thục đạt 2,8±0,12, thời gian nuôi vỗ tích cực ngắn (45 ngày). Sử dụng kích thích sinh sản bằng sốc nhiệt kết hợp chiếu tia cực tím ở NT2 cao hơn (82,2%) so với NT1 (75,6%) và NT3 (77,8%). Tương tự, sức sinh sản và tỷ lệ trứng thụ tinh ở NT2 luôn cao hơn có ý nghĩa thống kê (p˂0,05) so với NT1 và NT3. Trứng bào ngư được khử trùng bằng Povidone Iodine (PVP-I) ở nồng độ 100ppm trong thời gian 1 phút hạn chế sự cảm nhiễm nhóm vi khuẩn có hại ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng đạt tỷ lệ nở 77,3%, tỷ lệ sống đến giai đoạn ấu trùng Spat 78,5% cao hơn so với các nghiệm thức còn lại.
Từ khóa: bào ngư chín lỗ, tảo đáy, thành thục, thể tích tuyến sinh dục, chỉ số sinh sản.
Abstract:
The study was conducted at Co To island, Quang Ninh province to select care mode and type suitable food to shorten the maturation period, improve the maturation rate of abalone parents, techniques for stimulating reproduction and handling eggs before hatching. Research results show that: The water is treated before when put in the tank, water changing time is continuously 18 hours/day, flow of 15 liters/minute (tank 6m3), create circular flow in the tank is 15-20cm/s and the diet is 50% of processed food (30.0% Protein) and 50% of food is seaweed (Gracilaria sp, Sargassum sp, Gelidium sp, Hypnea sp.), aeration 24/24, water temperature 19-24oC, salinity 29-32 ‰, pH 7.5-8.4 and the tank is cleaned daily, giving a high maturity (81.7%) and gonad bulk index is 2.8±0,12, maturation period is shorter (45 days).
Using heat shock stimulation with UV irradiation in NT2 was higher (82.2%) compared with group T1 (75.6%) and NT3 (77.8%). Similarly, fertility and the rate of fertilized eggs in NT2 was statistically higher (p˂0.05) than in the NT1 and 3 groups. The variously coloured abalone eggs are sterilized with Povidone Iodine (PVP-I) (100ppm) in 1 minute has limited the infection of harmful bacteria group affecting the hatching rate of eggs, 77.3%. The survival rate to the larval stage of Spat 78.5% was higher than that of the other treatments.
Key words: variously coloured abalone, haliotis diversicolor, seaweed, EGV, GBI
Download