General Information
Author: Nguyễn Thành Công , Nguyễn Ngọc SửaIssued date: 24/11/2022
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện bởi dự án “Thu gom rác thải nhựa trên biển bằng tàu lưới kéo” năm 2021 trong 2 chuyến khảo sát, mỗi chuyến 18 ngày với tổng số 103 mẻ lưới trên 2 tàu lưới kéo đáy ở vùng biển Vịnh Bắc Bộ. Rác thải sinh hoạt và do hoạt động khai thác trên tàu lưới kéo thu được từ các vật dụng đựng thực phẩm, vật dụng khác, lưới hư hỏng trung bình cho mỗi chuyến biển khảo sát là 13,065 kg, trong đó lượng rác thải là lưới tấm đã qua sử dụng chiếm tới 34,4%. Kết quả nghiên cứu ban đầu đã xác định được mật độ rác thải nhựa và các loại vật liệu khác trung bình trên 1 km2 đáy biển ở vùng biển Vịnh Bắc Bộ là 6,681 kg và 1,385 kg rác là các loại ngư cụ bị mất, vứt bỏ xuống biển. Rác thải thu gom được từ đáy biển Vịnh Bắc Bộ chủ yếu là nhựa Plastic/Polystyrene chiếm tới 79%; rác thải gỗ đã qua chế biến, sử dụng là 8%; rác thải kim loại là 6%; rác thải cao su, vải/ sợi dệt là 3%; rác thải thủy tinh gốm, sứ là 1%.
Từ khóa: Rác thải nhựa, tàu lưới kéo.
ABSTRACT
The study was carried out by the project "Collecting plastic waste in the sea by trawler" in 2021 in 2 survey trips, each trip is 18 days with a total of 103 catches by 2 bottom trawlers in the seawaters of the Tokin Gulf. The set. Domestic waste and garbage from fishing activities are collected by trawlers' boats for each survey trip is 13,065 kg, of which the amount of waste is ghost net accounted for 34.4%. Initial research results have determined that the average density of plastic waste and other materials in the Gulf of Tonkin is 6.681 kg/km2 and 1,385 kg/km2 of ghost net. Waste collected from the seabed of the Tokin Gulf is mainly Plastic/Polystyrene, accounting for 79%; processed wood waste, used is 8%; metal waste is 6%; rubber, fabric/textile waste is 3%; waste glass, ceramic, porcelain is 1%.
Keywords: Plastic waste, trawl boat.
Download