General Information
Author: Mai Công Nhuận, Vũ Việt HàIssued date: 31/12/2021
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
Tóm tắt
Vùng ven biển tỉnh Thái Bình có số lượng loài hải sản bắt gặp rất đa dạng và phong phú với 427 loài hải sản được xác định. Trong đó, nhóm cá đáy bắt gặp nhiều nhất với 146 loài; nhóm cá rạn là 81 loài; nhóm cá nổi là 73 loài; nhóm thân mềm 31 loài và nhóm sam biển 1 loài. Năng suất khai thác trung bình ở vùng biển Thái Bình có sự biến động qua các thời điểm điều tra từ năm 2009 đến nay. Kết quả điều tra bằng tàu lưới kéo đơn chiếm sản lượng cao nhất là nhóm cá đáy (28,54 %); nhóm cá nổi (21,68 %); nhóm cá rạn (19,20 %); nhóm giáp xác, nhuyễn thể (17,54 %) và thân mềm là 13,4 %. Kết quả điều tra bằng lưới kéo tôm chiếm sản lượng cao nhất là nhóm nhuyễn thể giáp xác (54 %); nhóm cá đáy (26 %); nhóm cá rạn (10 %); nhóm cá nổi (6 %) và nhóm chân đầu là 3 %. Trữ lượng nguồn lợi ở vùng biển Thái Bình ở thời điểm hiện tại ước tính khoảng 2.227 tấn, trong đó ở vùng lộng là 1.270 tấn (chiếm 57 %) và vùng bờ khoảng 957 tấn (chiếm 43%). Tổng số tàu thuyền được cấp phép hoạt động khai thác ở tỉnh Thái Bình năm 2018 là 863 chiếc. Các loại nghề tham gia hoạt động khai thác ở vùng biển Thái Binh tương đối đa dạng. Trong đó, nghề lưới kéo đôi chiếm khoảng 18 %; nghề lưới kéo đơn (6 %); nghề lưới rê đáy chiếm 6,14 %; nghề lưới rể nổi khoảng 35 % và các nghề khác chiếm khoảng 32% tổng lượng tàu cấp phép. Nghề lưới kéo đôi có năng suất khai thác trung bình cao nhất khoảng 1.550 kg/ngày; lưới kéo đơn là 544 kg/ngày; lưới rê đáy là 96 kg/ngày; lưới rê nổi là 36 kg/ngày. Tổng sản lượng khai thác năm 2018 đạt khoảng 57.000 tấn, trong đó sản lượng của nghề lưới kéo đôi chiếm đến 51.000 tấn (chiếm đến 89 %); nghề lưới kéo đơn khoảng 4.500 tấn (chiếm %) sản sản lượng của nghề lưới rê nổi, rê đáy và các nghề khác chiếm sản lượng thấp khoảng 1 % trong tổng sản lượng.
Từ khóa: sản lượng, trữ lượng, nhóm loài, nghề khai thác
Abstract
The coastal area of Thai Binh province has a very diverse and rich number of species with 427 identified marine species. In which, group of benthic fish is the most encountered with 146 species; reef fish group is 81 species; pelagic fish group is 73 species; molluscs group 31 species and horseshoe group 1 species.The average fishing productivity in Thai Binh waters has fluctuated over time from 2009 to present.The survey results by bottom trawl boat accounted for the highest yield of demersal fish (28.54%); group of pelagic fish (21.68%); group of reef fish (19.20 %); crustaceans, molluscs (17.54%) and molluscs is 13.4%.Survey results by shrimp trawl with the highest yield are crustacean molluscs (54%); demersal fish group (26%); group of reef fish (10 %); group of pelagic fish (6%) and group of cephalopods is 3%. The instantaneous biomass of resources in the waters of Thai Binh province at the present time is estimated at 2,227 tons.in which the coastal area is about 1,270 tons (accounting for 57%) and the offshore area is about 957 tons (accounting for 43%).The total number of boats licensed to operate in Thai Binh province in 2018 is 863.The types of occupations involved in fishing activities in Thai Binh waters are diverse.In which, pair-trawl accounts for about 18%; other trawl (6%); bottom gill nets account for 6.14%; drift gillnet fishing is about 35% and other occupations account for about 32% of the total number of licensed vessels.The pair-trawl industry has the highest average fishing productivity of about 1,550 kg/day; single trawl is 544 kg/day; bottom gill net is 96 kg/day; drift net is 36 kg/day. Total catch in 2018 reached about 57,000 tons.in which the total catch of pair-trawl is about 51,000 tons (accounting for 89%); single trawling is about 4,500 tons (accounting for 8%); The total catch of drift gillnet, bottom gill nets and other occupations accounts for a low yield of about 1% of the total catch.
Keywords: catch, biomass; species group, fishing gear
Download