General Information
Author: Nguyễn Như SơnIssued date: 25/12/2019
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
TÓM TẮT
Tính đến tháng 10 năm 2018, tổng số tàu khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Nam gồm 4.201 chiếc, tổng số lao động tham gia là là 22.167 người; số tàu có công suất >90cv gồm 794/4.201 chiếc, chiếm tỷ lệ 18,9%, tập trung chủ yếu vào 4 nhóm nghề: lưới vây, lưới rê, chụp mực và câu mực; số tàu có chiều dài >15m là 6,947 chiếc chiếm tỷ lệ 31,3%.
Về hầm bảo quản, tàu khai thác thủy sản xa bờ của Quảng Nam có 2÷6 hầm/ tàu, sức chứa 1,2÷13,3 tấn sản phẩm /hầm. Vật liệu xốp ghép (Styropor) được dùng phổ biến để cách nhiệt cho hầm bảo quản, 100% dùng ở tàu lưới rê và lưới vây, 76,7% dùng ở tàu chụp mực; vật liệu PU (Polyurethan) được dùng ở 23,3% tàu chụp mực; 100% tàu câu mực có hầm bảo quản làm bằng gỗ.
Về công nghệ bảo quản: Sản phẩm sau thu hoạch trên tàu cá xa bờ được bảo quản chủ yếu theo phương pháp ướp lạnh bằng nước đá xay, 100% tàu lưới rê và 93,3% tàu chụp mực; 100% tàu lưới vây dùng phương pháp ngâm lạnh, 100% tàu câu mực dùng phương pháp bảo quản bằng cách phơi/ sấy khô. Phương pháp hỗ trợ bằng máy lạnh (lạnh thấm) đã được 02 tàu chụp mực sử dụng, chiếm 6,7%. Quá trình xử lý trước khi bảo quản: 100% số tàu tiến hành trên boong, ở nhiệt độ môi trường, chưa áp dụng công nghệ ngâm hạ nhiệt độ trước khi bảo quản. Quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh chủ yếu là bằng nước đá theo kiểu thô sơ; phương pháp ngâm lạnh trên các tàu lưới vây chỉ đảm bảo chất lượng trong thời gian <10 ngày; phương pháp lạnh thấm trên tàu chụp mực tuy có tốt hơn nhưng cũng chỉ trong vòng 16,7±5,5 ngày. Quá trình xử lý nguyên liệu và làm khô trên tàu câu và chụp mực còn thô sơ, chủ yếu là phơi nắng, vào ban đêm và ngày mưa, mực được sấy trong hầm máy; sản phẩm khô được bảo quản trong hầm gỗ, ở nhiệt độ môi trường, thời gian bảo quản hơn 2 tháng, chất lượng còn hạn chế.
Về vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu cá xa bờ của tỉnh Quảng Nam vẫn còn hạn chế, việc thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu vẫn còn chưa đúng quy trình, chủ yếu bằng kinh nghiệm.
Từ khóa: Tàu cá xa bờ, hầm bảo quản, công nghệ bảo quản, vật liệu Polyurethan.
ABSTRACT
As of October 2018, the total number of fishing boats in Quang Nam province is 4,201, the total number of laborers involved is 22,167 people; the number of ships with a capacity of> 90cv, including 794 / 4,201 units, accounting for 18.9%, focusing mainly on 4 groups of occupations: seine net, gill net, capture squid and squid fishing; number of ships with length> 15m is 6,947 units, accounting for 31.3%.
Regarding preservation tunnels, Quang Nam's offshore fishing vessels have 2 ÷ 6 tunnels / vessel, capacity of 1,2 ÷ 13.3 tons of product / tunnel. Styropor (Styropor) is commonly used to insulate storage tanks, 100% is used for gill nets and fin nets, 76.7% is used for squid boats; PU (Polyurethane) material is used in 23.3% of inkjet boat; 100% of squid fishing vessels have a storage tunnel made of wood.
Preservation technology: Post-harvest products on offshore fishing vessels are preserved mainly by the method of chilled with ground ice, 100% of gill nets and 93.3% of cuttlefish shooting vessels; 100% of the fin net use the cold soaking method, 100% of the squid fishing vessels use the method of storage by drying / drying. The method supported by air conditioning (cold permeability) has been used by 02 ink vessels, accounting for 6.7%. Processing before storage: 100% of vessels are carried on deck, at ambient temperature, technology of immersion and temperature reduction is not applied before storage. The process of refrigeration and cold storage is mainly made of ice in a rudimentary fashion; The method of cold immersion on fin nets only ensures quality within <10 days; cryotherapy method on inkjet vessels is better, but only within 16.7 ± 5.5 days. The process of handling raw materials and drying on the fishing boat and taking ink are still rudimentary, mainly in the sun, at night and on rainy days, the ink is dried in the tunnel; Dried product is stored in a wood tunnel, at ambient temperature, the storage period is more than 2 months, the quality is limited.
Regarding food hygiene and safety on offshore fishing vessels of Quang Nam province is still limited, the implementation of food safety and hygiene on board is still not in accordance with the process, mainly by experience.
Keywords: Offshore fishing boats, storage cellars, preservation technology, Polyurethan materials.
Download