General Information
Author: Trần Văn Cường, Nguyễn Khắc Bát, Nguyễn Viết Nghĩa, Từ Hoàng Nhân và Đào Thị Liên.Issued date: 31/12/2021
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
TÓM TẮT
Khu vực cấm khai thác ở vùng biển ven bờ được xác định dựa trên dữ liệu điều tra trứng cá cá con, ấu trùng tôm tôm con thu thập trong giai đoạn 2015-2020. Tổng số 4.116 mẫu được thu thập và phân tích trong đó bao gồm 2.706 mẫu trứng cá cá con và 1.410 mẫu ấu trùng tôm tôm con. Mẫu trứng cá cá con thu bằng lưới kéo tầng mặt (mắt lưới 2a = 450µm) và mẫu ấu trùng tôm, tôm con thu bằng lưới kéo tầng đáy (mắt lưới 2a = 1000µm). Dữ liệu được phân tích theo tháng và tổng hợp theo đối tượng nghiên cứu, đã xác định được vùng sinh sản và ương nuôi tự nhiên của các đối tượng cá, tôm kinh tế ở vùng biển ven bờ. Mùa vụ sinh sản của các loài hải sản kinh tế được tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu đã có. Trên cơ sở đó, đã xác định được 53 khu vực cấm khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ, trong đó đề xuất điều chỉnh mở rộng phạm vi, ranh giới 13/20 khu vực cấm đã ban hành tại Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT và bổ sung 33 khu vực cấm khai thác mới. Tổng diện tích các khu vực cấm khai thác có thời hạn đạt 16.530 km2. Đề xuất cấm khai thác toàn vùng biển 4 tháng từ ngày 01/3 đến ngày 30/6 đối với vùng biển vịnh Bắc Bộ và Trung Bộ, từ ngày 01/2 đến ngày 30/5 đối với vùng biển Đông Tây Nam Bộ. Thực hiện thí điểm cấm khai thác 1 tháng vào tháng 4 dương lịch hàng năm.
Từ khóa: Khu vực cấm khai thác, mùa vụ cấm khai thác,khu vực sinh sản, khu vực ương nuôi tự nhiên, vùng biển ven bờ, trứng cá cá con, ấu trùng tôm tôm con.
ABSTRACT
The closed fishing areas in the coastal waters of Vietnam was studied by using the ichthyoplankton survey data collected in the period of 2015-2020. A total of 4,116 samples were identified, including 2,706 samples of fish egg and larvae, and 1,410 samples of shrimp larvae. The two collecting gears used were larvae net (mesh size 2a = 450 µm) and frame trawlnet (mesh size 2a = 1,000 µm). Monthly data was analyzed to determine spawning grounds and nursery grounds of species groups in the coastal waters. Spawning season of economically important species was estimated based on available information in the same time series. The result determined fifty three closed fishing areas in the coastal waters. Based on the results, we proposed changing thirteen closed fishing areas in Circular No. 19/2018/TT-BNNPTNT dated November 15, 2018 guidelines for protection and development of aquatic resources and add more new thirty three areas in the coastal waters. Total area of closed fishing areas estimated about 16,530 km2. We suggested establishing a closed season from March 1 to June 30 in the Gulf of Tonkin and Central, from February 1 to May 30 in the south-eastern and south-western seas of Vietnam. However, we should closed one month in annual April as a pilot program.
Keyword: Closed fishing area, closed fishing season, spawning ground, nursery ground, coastal waters of Vietnam, fish egg and larvae, shrimp larvae.
Download