General Information

Author: Đỗ Thị Tuyết
Issued date: 28/12/2017
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Content


TÓM TẮT

Trong thập niên trở lại đây nghề nuôi cá lồng bè trên biển tại vịnh Nghi Sơn - Thanh Hoá phát triển rất mạnh mẽ, tạo việc làm ổn định và thu nhập cao cho người dân nơi đây. Bên cạnh những thành tựu phát triển về kinh tế - xã hội thì hoạt động nghề nuôi cá biển bằng lồng bè đang tạo ra những áp lực và thách thức lớn về môi trường. Kết quả quan trắc môi trường nước tháng 9 năm 2016 tại khu vực nuôi cá biển bằng lồng bè vịnh Nghi Sơn cho thấy hàm lượng DO hoà tan trong nước biển suy giảm nghiêm trọng, dao động 3,27 - 5,76mg/L, trung bình 4,64 mg/l, thấp hơn so với GHCP theo QCVN 10 - MT: 2015/BTNMT. Hàm lượng các chất dinh dưỡng N-NO2-, N-NO3- nằm trong GHCP theo TCVN, nồng độ N-NH4+ vượt GHCP từ 1,8 - 4,3 lần, nồng độ P-PO43- ở  nhiều điểm khảo sát đã chạm tiệm cận và vượt GHCP theo TC ASEAN. Hàm lượng CN- và các kim loại nặng (Cd, Cu, Pb, Zn) nằm trong GHCP, riêng kim loại Fe vượt GHCP từ 1,1 - 1,8 lần theo QCVN 10 - MT: 2015/BTNMT. Chỉ số đa dạng loài thực vật phù du (H’= 1,43 – 2,53) thể hiện môi trường nước ô nhiễm trung bình trong khoảng loại Alpha (α - mesosaprobic) đến loại Beta (β - mesosaprobic). Kết quả đánh giá chất lượng môi trường thông qua chỉ số tai biến môi trường (RQ) đã chỉ ra mức độ ô nhiễm ở mức lớn nhất (RQ>1) ảnh hưởng của tai biến môi trường đối với chất dinh dưỡng NH4+ và kim loại Fe và ở mức nguy cơ gây tai biến môi trường đối với chất dinh dưỡng PO43-, chỉ số tai biến môi trường tổng thể (RQtt <0,75) ở mức an toàn về mặt môi trường.

Từ khoá: Nghi Sơn, nuôi cá lồng bè, môi trường

Summary

In the last decades, the fish cage culture in the sea at Nghi Son gulf - Thanh Hoa has developed very strongly, creating stable jobs and high income for local people. In addition to the socio-economic development achievements, cage fish culture is creating great environmental pressures and challenges. The results of monitoring seawater quality in September 2016 from aquaculture area at Nghi Son gulf showed that dissolve oxygen concentration (DO) in survey sites were very low, the value this parameter were ranging between 3.27 to 5.76 mg.L-1 , the average value were 4.64 mg.L-1, lower than the allowable limit according to QCVN 10 – MT: 2015/BTNMT. Concentration of N-NO2-, N-NO3- were in the allowable limit according to the Vietnamese standards (TCVN) and ASEAN standards, concentration of N-NH4 + exceeds allowable limit  from 1.8-4.3 times while concentration P-PO43- in many places has approached and surpassed allowable limit according to ASEAN standard.  The content of CN- and some heavy metals (Cd, Cu, Pb, Zn) in sea water ware in the allowable limit according to the Vietnamese, Fe metal exceeds allowable limit by 1.1 - 1.8 times in accordance with QCVN 10 - MT: 2015/BTNMT. The phytoplankton diversity index (H '= 1.43 – 2.53) represents the average pollutant water environment in the range of Alpha (α - mesosaprobic) to Beta (β - mesosaprobic). The results of environmental quality assessment through the environmental hazard index (RQ) showed the highest level of pollution (RQ>1), the effect of environmental variables on N-NH4+ nutrients and needles Fe type and the risk of causing environmental accidents with parameter P-PO43-. RQtt index in the fish cage culture in the sea at Nghi Son gulf was less than 0.75 and at the level of environmental safety.

 

Key words: Nghi son, fish cage culture, enviroment


Download