General Information
Author: Nguyễn Phước Triệu, Nguyễn Xuân Thi, Cao Văn Hùng, Trần Bảo ChươngIssued date: 09/11/2020
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
TÓM TẮT
Dựa trên kết quả điều tra nguồn lợi hải sản khu vực ven biển từ Vũng Tàu đến Bến Tre được thực hiện trong tháng 11 năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đã xác định được 237 loài/nhóm loài thuộc 152 giống và 79 họ. Trong đó, nhóm cá đáy chiếm ưu thế về số lượng loài bắt gặp là 89 loài, tiếp theo là nhóm giáp xác bắt gặp 60 loài, nhóm cá nổi là 27 loài, nhóm cá rạn 24 loài và nhóm chân đầu là 15 loài. Chỉ số đa dạng sinh học (H’) tại các trạm khảo sát dao động từ 0,02-1,18 (trung bình 0,85) đối với lưới kéo cá và 0,37-1,20 (trung bình 0,77) đối với lưới kéo tôm. Chỉ số phong phú loài (R) ở các trạm khảo sát dao động từ 0,16-2,13 (trung bình 1,39) đối với lưới kéo cá và từ 0,31-1,71 (trung bình 0,86) đối với lưới kéo tôm.
Từ khóa: Bến Tre; đa dạng; hải sản; thành phần loài; ven bờ; Vũng Tàu.
ABSTRACT
Based on the results of surveys in the coastal marine resources areas from Vung Tau to Ben Tre in November 2018. The results of the study show that 237 species/species groups belonging to 152 genera and 79 families have been identified. In which, the demesal fish has dominance with 89 species, the next is the crustacean with 60 species, the pelagic fish with 27 species, the reef fish with 24 species and the cephalopod with 15 species. The biodiversity index (H') at the survey stations ranged from 0.02-1.18 (mean 0.85) for fish otter trawl and 0.37-1.20 (mean 0.77) for shrimp otter trawl. The rich species index (R) at survey stations ranged from 0.16 to 2.13 (mean 1.39) for fish otter trawl and from 0.31 to 1.71 (mean 0.86) for shrimp otter trawl.
Key words: Ben Tre; diversity; marine fish; species composition; coastal; Vung Tau.
Download