General Information
Author: Đỗ Mạnh Dũng , Lại Duy Phương, Nguyễn Xuân Sinh, Phạm Thành CôngIssued date: 16/11/2020
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
Tóm tắt:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn (tảo, luân trùng, artemia, copepoda, thức ăn tổng hợp) và mật độ ương (5, 10, 15, 20, 30 con/lít ) khác nhau đến tỷ lệ sống của cá bống tro (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) để góp phần phát triển sản xuất giống. Kết quả nghiên cứu tại Đồ Sơn, Hải Phòng cho thấy, khi ương cá bột lên cá hương ở mật độ 10con/l, đạt tỷ lệ sống cao nhất là 18,4 %. Công thức thức ăn (5% tảo Nanno + 35% luân trùng + 20% copepoda + 30% artemia + 10% thức ăn tổng hợp) cho tỷ lệ sống đạt 12,4%. Giai đoạn ương cá hương lên cá giống ở mật độ 5con/l, tỷ lệ sống đạt 71,4 %.Công thức thức ăn (5% tảo N. chloropsis + 20% copepoda + 65% artemia + 10% thức ăn tổng hợp) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 62,5%.
Từ khóa: Bathygobius fuscus, cá giống, mật độ, luân trùng, thức ăn.
Abstract:
This study aims to evaluate the effects of different feeding types (algae, rotifers, copepoda, artemia and artificial feeds) and stocking densities (5, 10, 15, 20 and 30 individuals/liter) on the survial rates of Dusky frillgoby (Bathygobius fuscus Ruppell, 1830) that contribute to the development of fish production.
The experimental results in Do Son, Hai Phong indicated that, the highest survival rate at a density of 10 larvae/L was 18.4% and the highest survival rate of feeding regime (5% N. chloropsis + 35% rotifers + 20% copepoda + 30% artemia + 10% micro encapsulated feeds) was 12.4% in the period of rearing from newly hatched larvae to meta-morphosis stage. In relation to rearing stage from postmeta-morphosis to fry, the highest survival rate at the density of 5 individuals/L was 71,4% and the highest survival rate of diet composition (5% N. chloropsis + 20% copepoda + 65% artemia + 10% artificial feeds) was 62.5%.
Keywords: Bathygobius fuscus, fry, density, rotifer and feed
Download