General Information
Author: Đỗ Anh DuyIssued date: 28/12/2017
Issued by: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Content
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ nuôi phù hợp cho nuôi thương phẩm rạm Varuna litterata (Fabricius, 1798) tại Kim Sơn, Ninh Bình. Thí nghiệm được thực hiện với 03 mật độ nuôi khác nhau: 15 con/m2; 25 con/m2 và 35 con/m2. Kết quả đánh giá, tại các mật độ nuôi 15; 25 và 35 con/m2, rạm có tốc độ tăng trưởng về chiều dài mai lần lượt là 4,12±0,85; 4,19±0,97 và 3,82±0,92 mm/tháng; tốc độ tăng trưởng về khối lượng lần lượt là3,3±0,42; 3,3±0,42 và 3,0±0,39 g/tháng; tỷ lệ sống lần lượt là 76,4; 75,6 và 63,4%. Như vậy, khi nuôi vớimật độ 15 và 25 con/m2, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của rạm cao hơn khi nuôi với mật độ 35 con/m2. Khi xét cả về tính hiệu quả kinh tế, mật độ nuôi 25 con/m2 cho hiệu quả cao nhất.
Từ khóa:Mật độ nuôi, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, rạm, Varuna litterata.
ABSTRACT
This study aimed to determine appropriate stocking density for grow-out aquaculture of herring bow crab Varuna litterata (Fabricius, 1798) in Kim Son dictrict, Ninh Binh province. The experiment was implemented at three different stocking densities: 15 individual/m2; 25 individual/m2 and 35 individual/m2. The result showed that at the stocking densities 15; 25 and 35 individual/m2, the growth rate of carapace length was 4.12±0.85; 4.19±0.97 and 3.82±0.92 mm/month, respectively; the growth rate of weight was 3.3±0.42; 3.3±0.42 and 3.0±0.39 gr/month, respectively; the survival rate was 76.4; 75.6 and 63.4%, respectively. Thus, the growth and survival rate of herring bow crab at stocking densities of 15 and 25 individual/m2 was higher than at 35 individual/m2. Based on the economic efficiency, the stocking density of 25 individual/m2 was the most effective.
Key words:Stocking density, growth rate, survival rate, herring bow crab, Varuna litterata.
Download