Kể từ năm 1991,Thái Lan đã trở thành nước xuất khâu tôm nuôi số một trên thế giới chiếm 30% tổng lượng xuất khẩu tôm nuôi toàn cầu. Hằng năm, Thái Lan sản xuất khoảng 300.000 tấn. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, nghề nuôi tôm cũng có những tác động đáng lo ngại cho môi trường và đời sống, ví dụ như làm ô nhiễm nguồn nước, phá huỷ rừng ngập mặn và hệ sinh thái ven biển. Ðể hạn chế bớt những tác động tiêu cực trên và đối phó với những yêu cầu ngày càng cao về vệ sinh, an toàn thực phẩm của các thị trường trên thế giới, Cục Nghề cá (DOF) Thái Lan đã áp dụng hai Hệ thống kiểm tra chất lượng đối với nghề nuôi tôm xuất khẩu. Ðó là Hệ thống Chất lượng GAP (Thực tiễn Nuôi tốt) là tiêu chuẩn chất lượng cho các trại sản xuất giống và các trại nuôi thuỷ sản; và Hệ thống chất lượng CoC (Quy tắc ứng xử trong Nuôi trồng thuỷ sản) là tiêu chuẩn chất lượng dùng cho toàn bộ hệ thống sản xuất tôm nuôi, từ nuôi đến chế biến. Các sản phẩm tôm nuôi của Thái Lan phải đạt tiêu chuẩn cao về thân thiện với môi trường, không có dư lượng kháng sinh và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

Thực tiễn nuôi tốt (GAP)

Ðể sản xuất được tôm có chất lượng và an toàn, các trại nuôi phải đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh sạch sẽ, không làm ảnh hưởng tới môi trường, sử dụng thức ăn, phân bón và thuốc hoá chất đúng cách để không có dư lượng hoá chất và thuốc kháng sinh trong sản phẩm.

Ðể áp dụng theo GAP, các trại nuôi cần bắt đầu từ việc quản lý bên trong trại như lựa chọn địa điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng, chất lượng nước nuôi và nước sinh hoạt, ngoài ra phải có kế hoạch nuôi, nuôi đúng kỹ thuật, đúng thời vụ, dùng thức ăn có chất lượng, nước đảm bảo, có kế hoạch thu hoạch và vốn đầu tư.

Cơ sở hạ tầng, cụ thể là nhà xưởng và các máy móc thiết bị phải sạch sẽ, vệ sinh thường xuyên, phù hợp với tiêu chuẩn và được sử dụng đúng cách.  

Các nguồn nước nuôi tôm phải không bị ô nhiễm và được xử lý trước khi nuôi. Chất lượng nước theo đúng tiêu chuẩn nuôi tôm và không bị nhiễm khuẩn. Ðường nước thải phải riêng biệt, nước thải được xử lý để không làm ô nhiễm môi trường.  

Khu vực xung quanh trại nuôi phải sạch sẽ, chất lắng đọng trong ao nuôi được vớt lên thường kỳ. Khi cải tạo ao, không được dùng các hoá chất bị cấm, thuốc trị bệnh cũng tuân theo quy định và chỉ được dùng trước khi thu hoạch ít nhất là 21 ngày.  

Việc thanh tra trại nuôi theo GAP được chia làm 2; thứ nhất là kiểm tra vệ sinh trại và thứ hai là kiểm tra dư lượng kháng sinh trong tôm nuôi (các loại tetraxiclin, oxi-tetraxiclin, axit oxolinic, sulphanilamin, chloramphenicol, nitrofuran, fluoroquinolon và norfloxaclin).  

Việc cấp giấy chứng nhận GAP phải đi kèm với một số yêu cầu sau:  

-      Các chủ trại nuôi phải là thành viên của các tổ kiểm tra nguyên liệu thô của Cục Nghề cá.  

-      Các chủ trại nuôi phải kê khai theo bảng mẫu chứng nhận GAP.  

-      Các nhân viên của Cục Nghề cá sẽ kiểm tra tình trạng vệ sinh và dư lượng kháng sinh trong các mẫu tôm.  

Nếu kết quả kiểm tra đáp ứng nhu cầu của Cục Nghề cá, Cục sẽ cấp giấy chứng nhận với thời hạn 1 năm.  

Kiểm tra môi trường ban đầu đối với nuôi tôm biển thâm canh ở Thái Lan  

Mục tiêu : Ðể giảm thiểu tác động của các trại nuôi tôm biển đối với môi trường ven biển.  

Ðối tượng kiểm tra : Các trại nuôi tôm khu vực ven bờ vùng Vịnh Thái Lan và Vịnh Andaman thuộc Thái Lan  

Phương pháp - Quy trình kiểm tra như sau:  

1-   Các chủ trại cần đăng ký hoạt động tại các Phòng Thuỷ sản cấp huyện hằng năm. Ðể được đăng lý, việc xây dựng trại phải tuân thủ các điều kiện, kể cả các ao nuôi, ao trữ nước, khu vực xử lý và thoát nước, phương thức nuôi và kỹ thuật xử lý nước và chất thải.  

2-   Các chủ trại phải báo cáo về tình hình chất lượng nước trong ao nuôi, vệ sinh trại nuôi và xử lý chất thải trong từng vụ nuôi với cơ quan quản lý nghề cá.  

3-   Các báo cáo sẽ dựa theo mẫu của Cục Nghề cá phát hành.  

4-   Quy định này có hiệu lực từ 2003.  

Quy định thông số chất lượng nước thải  

Các chủ trại chỉ được thải nước thải ra môi trường biển khi nước thải đạt các chỉ tiêu sau:  

BOD20         20mg/L  

Nitơ amôniăc tổng số <      1,1 mg/L

Nitơ tổng số < 4,0 mg/L  

Phôtpho tổng số < 0,4 mg/L  

Chất rắn lơ lửng tổng số < 70 mg/L  

Hyđro sunfua < 0,1 mg/L  

pH            = 7,5-8,5  

 

TCTS 8/2004 - TN- Responsible aquaculture SEAFDEC