Toàn cảnh Hội nghị nghiệm thu

Vi tảo có giá trị dinh dưỡng rất cao và là nguồn thức ăn không thể thiếu đối với ấu trùng động vật thủy sản. Giá trị dinh dưỡng quan trọng nhất của tảo đối với động vật thủy sản là các acid béo không no, đặc biệt là eicosapentaenoic acid [EPA], arachidonic acid [AA] và docosahexaenoic acid [DHA] là những chất có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thần kinh và tiêu hóa. Do không thể tự tổng hợp được các acid béo này nên ấu trùng động vật thủy sản phải lấy chúng thông qua chuỗi thức ăn mà sinh vật sản xuất là vi tảo. Chính vì lẽ đó, sự phát triển nuôi trồng thủy sản trên toàn cầu hiện nay có sự đóng góp không nhỏ của ngành sản xuất sinh khối vi tảo biển.

Sau 3 năm triển khai thực hiện (từ năm 2018-2020), dự án “Hoàn thiện công nghệ sản xuất một số sản phẩm vi tảo biển tươi phục vụ sản xuất giống thủy sản” đã hoàn thiện được mục tiêu đề ra. Đã hoàn thiện được quy trình công nghệ nuôi (bao gồm bảo quản giống, nhân giống, nuôi sinh khối quy mô lớn), công nghệ thu sinh khối và công nghệ bảo quản tảo sệt cho ba loài vi tảo là Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbanaChaetoceros calcitrans phục vụ sản xuất giống hải sản ở quy mô tổng 30 kg/ngày.

Kết quả triển khai dự án đã sưu tập được 3 loài (6 chủng) vi tảo biển Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana Chaetoceros calcitrans có chất lượng tốt, thích hợp cho nuôi sinh khối ở điều kiện môi trường ven biển. Đã sản xuất được 2.025 kg sản phẩm tảo Nannochloropsis oculata tươi, độ ẩm ≤ 90%, EPA ≥ 20% tổng số axit béo, Lipid: 15-20% trọng lượng khô, Protein: 20-40 % trọng lượng khô; thời hạn sử dụng ≥ 2 tháng đối với bảo quản lạnh và ≥ 6 tháng đối với bảo quản đông. Đã sản xuất được 409 kg sản phẩm tảo Isochrysis galbana tươi, độ ẩm ≤ 90%, EPA ≥ 1,0-1,5% tổng số axit béo, DHA ≥ 5-10% tổng số axit béo, Lipid ≥ 15-20% trọng lượng khô, Protein: 20-30% trọng lượng khô; thời hạn sử dụng ≥ 2 tháng đối với bảo quản lạnh và ≥ 6 tháng đối với bảo quản đông. Đã sản xuất được 603 kg sản phẩm tảo Chaetoceroscalcitrans tươi, độ ẩm ≤ 90%, EPA ≥ 5-10% tổng số axit béo, DHA ≥ 3-5% tổng số axít béo, Lipid ≥ 10-15% trọng lượng khô, Protein ≥ 20-30% trọng lượng khô; thời hạn sử dụng ≥ 2 tháng đối với bảo quản lạnh và ≥ 6 tháng đối với bảo quản đông. Hoàn thiện 1 hệ thống thiết bị cho các khâu sản xuất vi tảo biển tươi từ nhân giống, nuôi sinh khối, thu sinh khối đến bảo quản sản phẩm đáp ứng công suất sản xuất 30 kg/ngày tảo tươi. Xây dựng được 3 mô hình ứng dụng sản phẩm vi tảo tươi ương nuôi ngao giống, tôm giống và nuôi luân trùng sử dụng làm thức ăn giống cá biển, quy mô > 100 m3/mô hình. Tỷ lệ sống của ngao giống cấp 1 lên cấp 2 đạt 92,5 ± 0,92%, tốc độ tăng trưởng khối lượng của ngao giống cấp 1 lên cấp 2 đạt 1,02%; Mật độ luân trùng sau 5 ngày nuôi đạt trung bình 584 ± 38,94 ct/mL; Ấu trùng tôm thẻ giai đoạn Z1 cho tỷ lệ sống 90,3%, đến giai đoạn Z3 cho tỷ lệ sống 84,6%.

Với các kết quả đã đạt được, chiều ngày 27/4/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức Hội nghị KHCN đánh giá, nghiệm thu cấp Quốc gia kết quả thực hiện dự án. Hội đồng đánh giá cao kết quả đã đạt được, kết quả thực hiện dự án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Đề nghị BCN dự án tiếp thu, chỉnh sửa theo các ý kiến kết luận của Hội đồng. Kết quả dự án được Hội đồng đánh giá xếp loại Khá, trong đó có 4/8 phiếu đánh giá Xuất sắc./.

Đỗ Anh Duy