1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nội dung, trình tự và yêu cầu kỹ thuật trong quy trình khai thác một số loài mực ống Loligo spp) bằng lưới chụp mục.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhóm tàu có chiều dài toàn bộ từ 15 đến 17m; sử dụng 4 tăng gông chủ yếu chuyên khai thác mực ống hoạt động ở vùng biển xa bờ Vịnh Bắc Bộ. Trên tàu được trang bị ánh sáng đèn cao áp để tập trung mực.

2. Yêu cầu về tàu, trang thiết bị, ngư cụ và nhân lực

2.1 Tàu và trang thiết bị, ngư cụ phục vụ khai thác mực

2.1.1 Tàu hoạt động khai thác mực bằng lưới chụp mực phải tuân thủ những quy định chung về phân cấp tàu cá và có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của cơ quan đăng kiểm.

2.1.2 Bố trí mặt boong

Cách bố trí các trang thiết bị phục vụ khai thác bằng lưới chụp mực trên mặt boong tàu theo Hình 1.

2.1.3 Tăng gông

2.1.3.1 Sử dụng 04 tăng gông bằng gỗ phi lao, gỗ thông hoặc gỗ bạch đàn để căng lưới. Tăng gông có kích thước cơ bản theo quy định trong Bảng 1.

2.1.3.2 Các tăng gông được lắp đặt lên tàu nhờ giá đỡ có thể quay được (Hình 3), phía đầu ngoài mỗi tăng gông lắp một rong rọc treo để luồn dây căng lưới.

Bảng 1 – Kích thước cơ bản của tăng gông

Loại tăng gông

Số lượng (chiếc)

Chiều dài (m)

Đường kính gốc (mm)

Tăng gông chính (mạn trái)

02

12,0 – 15,0

280,0 – 300,0

Tăng gông phụ (mạn phải)

02

10,0 – 13,0

240,0 – 280,0

2.1.4 Trang bị ánh sáng

2.1.4.1 Tàu sử dụng ánh sáng tập trung mực để khai thác phải theo đúng những quy định của Bộ Thuỷ sản về tổng công suất nguồn sáng và cỡ, loại bóng đèn.

2.1.4.2 Máy phát điện có công suất lớn hơn từ 20 đến 25% tổng công suất bóng đèn được sử dụng.

2.1.4.3 Đèn thu hút mực là loại bóng đèn cao áp thuỷ ngân, công suất 500 – 1000 w/bóng. Số lượng bóng đèn tuỳ theo yêu cầu mà trang bị cho phù hợp với kỹ thuật khai thác và quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

2.1.4.4 Đèn gom mực là loại bóng đèn có chiết áp điều chỉnh cường độ ánh sáng, công suất 1000 – 1500 w/bóng.

2.1.4.5 Cách lắp đặt đèn thu hút mực và đèn gom mực trên tàu theo bố trí của Hình 2. Trong đó :

a. Dàn đèn thu hút mực được lắp đặt ở hai bên mạn trái và phải ca bin của tàu.

b. Gia dàn đèn thu hút mực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực phải đặt cách nhau 0,65m, nghiêng theo chiếu thẳng đứng với góc 45 – 55o, cách xa phía ngoài thành ca bin khoảng 0,80 m và cách nóc ca bin khoảng 0,85m.

c. Cần để treo đèn gom mực dài khoảng 2,50m và đặt thẳng góc với thành ca bin, bóng đèn cách sàn tàu khoảng 0,95m.

2.1.5 Ngư cụ

Lưới chụp mực để khai thác mực ống có thông số và kích thước cơ bản theo Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 221:2005 (Lưới chụp mực – Thông số và kích thước cơ bản); được lắp ráp theo Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 222:2005 (Lưới chụp mực – kỹ thuật lắp ráp).

2.2 Nhân lực

Số lượng lao động trên tàu khai thác mực là 6 người. Yêu cầu về chình độ hiểu biết và tay nghề của các bậc thuỷ thủ theo quy định trong Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 126:1998 (Cấp bậc kỹ thuật công nhân trong lĩnh vực khai thác hải sản).

3. Các yếu tố liên quan tới kỹ thuật khai thác

3.1 Mùa vụ khai thác

Lưới chụp mực có thể hoạt động khai thác quanh năm. Tuy nhiên, mùa khai thác chính từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

3.2 Ngư trường khai thác mực ống bằng lưới chụp mực ở các vùng biển xa bờ.

3.3 thời tiết, dòng chảy, độ sâu của ngư trường khai thác.

Khai thác mực ống bằng lưới chụp mực trong điều kiện sóng gió nhỏ hơn cấp 6; không phụ thuộc vào dòng chảy và độ sâu vùng biển.

3.4 Thời gian khai thác

Khai thác mực ống bằng lưới chụp mực đạt hiệu quả cao trong khoảng thời gian từ 6 giờ chiều hôm trước đến 5 giờ sáng hôm sau.

4. Quy trình khai thác

4.1 Chuẩn bị chuyến biến

4.1.1 Lập kế hoạch hành trình; chuẩn bị nhiên liệu, phương tiện dụng cụ bảo quản sản phẩm và nhu yếu phẩm đủ cho thời gian khai thác dự kiến ở ngư trường.

4.1.2 Kiểm tra trang thiết bị hàng hải và khai thác, hệ thống ngư cụ trên tàu. Chuẩn bị phương tiện dụng cụ để sửa chữa những sự cố thông thường của trang thiết bị và ngư cụ.

4.2 Hành trình đến ngư trường

4.2.1 Trên cơ sở xác định khu vực có mực tập trung, điều khiển tàu hành trình đến ngư trương và chọn nơi đáp ứng được điều kiện kỹ thuật để chuẩn bị thao tác khai thác mực.

4.2.2 Sắp xếp bố trí nhân lực vào vị trí làm việc.

Lao động trên tàu khi hoạt động khai thác mực được bố trí như Hình 5. Trong đó a. Thuyền trưởng (1) là người chỉ huy chung.

b. Các vị trí thuỷ thủ (2), (3), (4), (5) và (6) có thể linh hoạt hỗ trợ lẫn nhau trong các thao tác khi tiến hành hoạt động sản xuất tuỳ theo yêu cầu chỉ huỷ của thuyền trưởng.

4.2.3 Sắp xếp hệ thống ngư cụ và trang bị khai thác vào vị trí làm việc.

Tiến hành cố định tăng gông và liên kết với hệ thống dây căng lưới (Hình 3). Lưới được liên kết với tăng gông bằng dây căng miệng lưới có chiều dài mỗi sợi 70m. Liên kết dây buộc lưới với 4 vòng khuyên góc đã được đánh dấu.

4.3 Phát hiện và tập trung đàn mực

4.3.1 Khi đến ngư trường, nếu phát hiện thấy mực tập trung, thuyền trưởng cho tiến hành thả neo dù và điều khiển tốc độ trôi của tàu dưới 1 m/s (Hình 4).

4.3.2 Dò tìm đàn mực bằng quan sát mặt biển và trên màn hình máy dò cá rồi bật hệ thống đèn thu hút mực.

4.3.3 Khi quan sát thấy đàn mực đã tập trung quanh tàu, thuyền trưởng sẽ quyết định thời điểm cho thả lưới.

4.4 Căng lưới và điều chỉnh ánh sáng gom mực

4.4.1 Hai thuỷ thủ ở vị trí (2) và (5) đưa hai vòng khuyên đã được đánh dấu chia đôi miệng lưới tới vị trí thao tác rồi liên kết dễ tháo với cọc bíc. Các thuỷ thủ ở các vị trí khác vào vị trí làm việc.

4.4.2 Thuỷ thủ tời đứng ở vị trí (4) vận hành máy tời để kéo dây căng lưới ở tăng gông mạn trái, phía mũi tàu. Khi góc lưới được kéo đến ròng rọc treo đầu tăng gông, thuỷ thủ ở vị trí (6) tiến hành liên kết dây căng lưới với cọc bíc bằng nút dễ tháo.

4.4.3 Các thao tác tiếp theo để kéo dây căng lưới ở tăng gông mạn trái và mạn phải phía đuôi tàu được các thuỷ thủ ở vị trí (5) và (6) tiến hành tương tự như thao tác phía mũi tàu.

4.4.4 Dây căng lưới mạn phải, đuôi tàu được kéo sau cùng và được giữ bởi thuỷ thủ ở vị trí (4) khi góc lưới được đưa ra ròng ròc treo đầu tăng gông.

4.4.5 Thuyền trưởng (1) bật đèn gom mực; sau đó, tắt dần các bóng đèn thu hút mực theo trình tự như Hình 6. Mỗi lần tắt một bóng đèn hoặc một nhóm từ 2 đến 4 bóng tuỳ theo số lượng bóng được trang bị trên tàu. Thời gian giữa hai lần tắt đèn từ 1 đến 2 phút.

4.4.6 Giảm dần cường độ ánh sáng của các bóng đèn gom mực bằng cách giảm điện áp vào bóng xuống còn khoảng 40 – 60V. Sau đó, cho tắt dần các bóng đèn gom mực; thời gian tătd đèn kéo dài trong khoảng 8 – 10 phút.

4.5 Thả lưới

Các vị trí thao tác khi thả lưới như Hình 5

4.5.1 Quan sát nếu thấy mực nổi thành đàn và hoạt động chậm chạp trên mặt nước, thuyền trưởng (1) quyết định cho thả lưới đánh bắt.

4.5.2 Các thuỷ thủ ở các vị trí (2), (4), (5) và (6) đồng thời tháo mối liên kết giữa dây căng lưới với cọc bích trên tàu.

4.5.3 Thuỷ thủ ở vị trí (3) thả hết phần thịt lưới và phần dây giềng rút bằng chu vi miệng lưới cộng với khoảng 0,8 – 1,2 độ sâu ngư trường đã được chuẩn bị trước.

4.5.4 Toàn bộ quá trình thả lưới phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ nhịp nhàng giữa các vị trí. Thời gian thả lưới chỉ được kéo dài trong khoảng từ 50 đến 120 giây. Lưới chụp mực khi được thả hết xuống nước như Hình &.

4.6 Thu giềng rút và hệ thống giềng chì

Ngay sau khi thả xong lưới phải tiến hành thu ngay giềng rút và hệ thống giềng chì. Các vị trí thao tác như Hình 8.

4.6.1 Theo lệnh chỉ huy của thuyền trưởng (1), các thuỷ thủ ở vị trí (4) và (6) đưa hai đầu giềng rút về vị trí máy tời rồi vận hành máy tời để thu dây giềng rút (Hình 8 và Hình 9).

4.6.2 Các thuỷ thủ ở vị trí (2), (3) và (5) phải quan sát quá trình cuộn rút dây giềng để kịp thời xử lý các sự cố nếu xảy ra.

4.6.3 Cẩu toàn bộ giếng rút và hệ thống giềng chì lên tàu (Hình 10). Thời gian thực hiện quá trình thu giềng rút và hệ thống giềng chì lên tàu phải đảm bảo chỉ kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 4 phút.

4.7 Thu lưới và xử lý sản phẩm

4.7.1 Khi thu lưới (Hình 11), tất cả thuỷ thủ ở các vị trí (2), (3), (4), (5) và (6) tập trung kéo lưới lên tàu. Khu thu phải tiến hành thu lưới lần lượt từ miệng cho đến đụt lưới. Nếu sản phẩm đánh bắt được nhiều, có thể tiến hành thu từng phần đụt lưới.

4.7.2 Sản phẩm thu lên phải được phân loại, sơ chế và bảo quản kịp thời để đảm bảo chất lượng. Sản phẩm đườc rửa sạch rồi xếp vào khay nhựa (hoặc túi PE), mỗi khay có khối lượng khoảng 10 – 12 kg. Sau đó, đưa sản phẩm xuống hầm chứa và bảo quản bằng nước đá lạnh.

4.7.3 Khi kết thúc một đợt khai thác mực, thuỷ thủ phải tiến hành rửa sạch boong tàu thao tác và sẵn sàng các hoạt động chuẩn bị cần thiết để tiếp tục đánh bắt mực khi tàu đến vị trí đánh bắt tiếp theo.

5. Sự cố và cách khắc phục

Trong quá trình hoạt động khai thác mực, một số sự cố dưới đây có thể xẩy ra phải có biện pháp xử lý kịp thời.

5.1 Hệ thống ánh sáng không ổn định

Cách khắc phục phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy phát điện, bóng đèn, dây dẫn, bóng đèn … Khi tắt, mở công tắc đèn phải dứt khoát. Sử dụng điện áp đúng mức quy định của thiết bị.

5.2 Gẫy tăng gông căng lưới

Cách khắc phục, phải dừng việc thả lưới bằng cách cố định dây căng lưới và dây giềng rút rồi tiến hành thu lưới lên tàu. Để hạn chế sự cố này xẩy ra, trước khi đi biển phải kiểm tra kỹ tăng gông căng lưới.

5.3 Rối hoặc đứt dây giềng rút và dây căng lưới

Cách khắc phục : Phải dừng thao tác, thu dây để sửa chữa. Tiến hành xả xoắn và kéo dãn các dây trước khi sử dụng. Để hạn chế sự cố này xẩy ra phải kiểm tra thường xuyên, thay thế dây mới khi cần thiết.

Nguồn www.fistenet.gov.vn